Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự - Pdf 25

Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
11
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Nền kinh tế Việt Nam sau 20 năm đổi mới có sự thay đổi rõ nét, từ một
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường đã làm
thay đổi diện mạo của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới là điều
tất yếu, các doanh nghiệp nước ta phải có sự đổi mới một cách toàn diện hơn cả
về lượng và chất. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cũng là một thách thức to
lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua.
Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công
ty cơ khí Ngô Gia Tự cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ sau một thời
kỳ dài tồn tại dưới cơ chế bao cấp của nhà nước công ty đã gần như một cỗ máy
nỗi thời để tạo ra cho mình một dáng vẻ mạnh mẽ trong cơ chế thị trường với sự
cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng muôn vàn rủi ro.
Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường thì mục
tiêu của các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản
phẩm của doanh nghiệp phải có được vị trí vững chắc trên thị trường. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Với mục tiêu không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong những năm
qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tuy vậy
không trách khỏi những thiếu sót và tồn tại.
Sau một thời gian thực tập và trực tiếp làm việc tại công ty em xin có
những đánh giá về tình hình thực hiện quản lý giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal
của Công ty trong thời gian vừa qua và xin được đưa ra các kiến nghị nhằm hạ
giá thành sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty.
Đề án được chia làm 3 chương.
22
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự.

nhiệm vụ sản xuất phục vụ chiến tranh.
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, đất nước ta tiến hành công cuộc
xây dựng xã hội chủ nghĩa. Hãng AVIAT lúc này có tên là xí nghiệp quốc doanh
sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ
Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên
“Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”.
44
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
1.1.2 Các giai đoạn phát triển:
1.1.2.1 Giai đoạn 1968 –1986
Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp quản
thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ phận
chủ yếu: Phân xưởng sửa chữa ô tô, Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà
máy, Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế.
Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành lập nhà
máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự.
Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản
xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Với định hướng này, giá trị sản lượng của nhà máy cũng như doanh thu đạt được
hàng năm tăng trưởng nhanh.
1.1.2.2 Giai đoạn 1986 – 2000:
Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà
máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Nhiệm vụ của công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ
cho ngành; sữa chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
1.1.2.3 Giai đoạn từ 2001 đến nay:
Ngày 15/5/2003 “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” chuyển sang trực thuộc
Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam.

buôn bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đén sản xuất kinh doanh của
công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu
tư đổi mới trang thiết bị, tự bù đáp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo
thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do
công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1.3.1 Sản phẩm:
Với nhiệm vụ được Bộ giao thông vận tải giao cho theo quyết định thành
lập quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi
tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay, sản phẩm công ty
sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tải; sửa chữa ô
tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ôtô, phương tiện, công trình giao
thông vận tải. Tận dụng ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh
bằng việc lắp ráp ôtô cỡ trung. Sản phẩm ôtô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29
chỗ ngồi mang số hiệu TK 29.
Xí nghiệp taxi G ra đời, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty
kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công
77
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi
trường và giảm được chi phí.
Sản xuất các loại bạc dùng cho các máy công cụ và công trình. Đặc biệt là
các loại bạc nhíp phục vụ cho việc sản xuất các loại phụ tùng ôtô.
Sản xuất các loại neo dự ứng lực phục vụ cho lắp ráp xe ôtô và các máy
công trình khác.
1.3.2 Cơ sở vật chất công nghệ.

PX
l pắ
ráp
ôtô
XN
ôtô xe
máy
PX cơ
i nđ ệ
Ban
neo
XN
b cạ
Bimet
an
99
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
- Phân xưởng cơ điện: xửa chữa máy móc thiết bị phục vụ chiếu sáng
cho các phòng ban, phân xưởng toàn bộ công ty, chế thử các sản phẩm
mới khi đưa vào sản xuất chính thức, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
tay nghề cho công nhân kỹ thuật để cung cấp cho các đơn vị.
Xí nghiệp ôtô xe máy: Nhiện vụ là bảo dưỡng ôtô, xe máy.
Phân xưởng lắp ráp ôtô: lắp ráp các loại xe chở khách 29 chỗ ngồi trở lên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phân xưởng cơ khí thiết bị
Phân xưởng cơ điện
Ban neo
Phân xưởng bạc Bimetan

Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ về toàn
bộ các hoạt động tài chính của công ty.
Tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn thi
hành kịp thời các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh doanh trong
công ty.
Phòng khoa học- công nghệ: Tham mưu cho giám đốc công tác kỹ thuật
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định các loại định mức vật tư lao động, sửa chữa
thiết bị.
Phòng xây dựng kiến thiết cơ bản xây dựng nhà xưởng để phục vụ công
tác sản xuất..
Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc tổng hợp số liệu của các đơn vị
trong công ty, tham mưu về hành chính quản trị, công tác đối nội, đối ngoại.
Xí nghiệp thương mại xây dựng: Tham mưu giám đốc xác định phương
hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ.
1111
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các phương án mở rộng sản
xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn. Phòng kinh
doanh có nhiện vụ mua bán, cấp phát các loại vật tư sản xuất, quản lý và điều
hành dây chuyền lắp ráp xe ôtô.
Ban dự án: Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới
như khoan cọc nhồi, ôtô chạy bằng khí gas.
Xí nghiệp taxi G: Dịch cụ chở khách bằng xe taxi thương hiệu Ngô Gia
Tự.
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2.1. Tình hình hoạt động của công ty.
Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công
ty cơ khí Ngô Gia Tự đã có những bước đi tuy còn chưa mạnh mẽ nhưng bước

bình quân
1217 1296,3 1459 1642,9 79,3 106,5
Bảng1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2002-2005
Đơn vị kết quả hoat động kinh doanh: 1000đ-Lao động: người
Nguồn Phòng: TCKT
1313
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước đã phản ánh
được sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Đặc biệt trong năm 2003 so với
năm 2002 tăng 3 tỷ đồng đạt mức tăng tương ứng là 23,9%, năm 2004 so với
năm 2003 tăng là gần 1tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 6% . Năm 2005
cũng tăng 6% cho thấy doanh nghiệp đã tăng trưởng khá tốt tuy nhiên sự ổn
định là không cao. Doanh nghiệp đã có sự tái đầu tư mở rộng kinh doanh điều
này là rất tốt.
Các hợp đồng sản xuất sản phẩm ngày càng nhiều do đó ngoài đầu tư
thêm trang thiết bị để tăng năng suất lao động công ty cũng không ngừng tăng
lên về số lượng lao động cũng như chất lượng.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty 2002-2005
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Người Người Người Người
Tổng lao động
325 355 220 326
Theo vai trò

Lao động TT
60 69 64 78
Lao động GT
265 286 156 248
Theo trình độ


phấn đấu để công nhân viên trong công ty có thu nhập tốt hơn.
Công ty không ngừng phấn đấu đẩy mạnh sản xuất các loại mặt hàng
trong đó có những mặt hàng là mặt hàng truyền thống của công ty và có
những loại mặt hàng mới.
Trong các loại sản phẩm và dịch vụ mới của công ty phải kể tới dịch vụ
taxi với loại xe công ty đưa ra thị trường cũng là một đề tài khoa học của nhà
nước sử dụng các loại phương tiện thân thiện với môi trường. Taxi G sử dụng
khí gas là nhiên liệu hoạt động chính vừa có ý nghĩa kinh tế là tiết kiệm nhiên
liệu so với xe chạy bằng xăng là khoảng 10% đồng thời nó cũng có ý nghĩa
rất to lớn vào ý thức bảo vệ môi trường chung của toàn bộ mọi người. Đề tài
đã được nhà nước đánh giá cao tuy nhiên loại hình phương tiện này chưa có
được sự chấp nhận của thị trường khách hàng do đó hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe taxi của công ty cũng không mang lại hiệu quả cao.
1515
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng3:Báo cáo kết quả kinh doanh theo mặt hàng2004 – 2005
Đơn vị tính 1000đ
T
T
Chỉ tiêu 2004 2005
Tăng trưởng
( %)
2005/2004
1 Chế tạo giải phân cách 632.564 1.673.368 264,54
2 Kết cấu thép TB tầng trên
đường bộ
6.286.288 7.074.744 122,54
3 Chế tạo đĩa xích 246.574 425.639 172,62
4 Neo dự ứng lực 135.231 514.850 380,71
5 Sửa chữa ôtô 2.843.325 3.006.954 105,75

2.2.2. Các hoạt động khác của công ty.
Các công đoàn đơn vị đã chủ động tìm kiếm thêm việc làm tăng thu
nhập thêm cho người lao động.
Công ty thực hiện rất tốt quy chế trả lương, thưởng cho cán bộ công
nhân viên trong công ty và xây dựng phân chia lợi nhuận cũng như thực hiện
đầy đủ các hoạt động phúc lợi cho công nhân viên.
Ngoài ra công đoàn còn thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội
như tham gia các chương trình kỷ niệm các ngày lễ, tết, và tham gia tích cực
vào các chương trình từ thịên như: Ủng hộ đồng bào bị bão, lũ, tặng sổ bảo
hiểm, tặng sổ tiết kiệm cho những gia đình thương binh, liệt sĩ.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn.
2.3.1 Thuận lợi.
Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việy Nam Công ty cơ
khí Ngô Gia Tự nhận được sự quan tâm tâm rất lớn từ tổng công ty.
Là công ty có truyền thống sản xuất và sửa chữa các loại xe ôtô do đó
khi tham gia vào thị trường lắp ráp ôtô trở khách 29 chỗ ngồi thì công ty có
những lợi thế to lớn về chi phí do đó sản phẩm xe khách của công ty là sản
phẩm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho công ty.
1717
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi Bộ Tài Chính lấy phần đất của công ty trên 16 Phan Chu Trinh
đã đền bù cho công ty một khoản tiền để công ty bổ sung vào vốn kinh doanh
của mình tạo điều kiện cho công ty có ngân sách cho việc thay đổi công nghệ
và xây dựng thêm cơ sở vật chất tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được
thực hiện với hiệu quả cao hơn.
Là công ty có lịch sử phát triển lâu dài và có truyền thống do đó công
ty có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao và gán bó với công ty.
Ngành sản xuất xe vẫn là ngành được nhà nước bảo hộ nhiều do đó
công ty cũng gặp phải ít hơn sự cạnh tranh đặc biệt là các sản phẩm từ nước
ngoài. Đây là điều kiện cho sự phát triển sản xuất của công ty.

nhà xưởng, liên danh liên kết để xây dựng khu văn phòng tại 16 Phan Chu
Trinh.
Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có chú trọng phát triển
kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời mở rộng knh doanh nội địa, từ đó ổn
định việc làm cho người lao động.
Tập trung đẩy mạnh tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước có nhiều
tiềm năng.
Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động sản xuất
lắp ráp xe ôtô chở khách.
Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị, dây truyền công
nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng dản phẩm phát huy có hiệu
quả máy móc thiết bị hiện có của công ty.
Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ bạn hàng trên các thị trường
truyền thống.
1919
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Không ngừng phấn đấu xây dựng sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên
vật liệu trong hoạt động sản xuất các sản phẩm đó chính là điểu kiện để giảm
chi phí sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tham gia
ký kết các hợp đồng.
3.2.Mục tiêu phấn đấu.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm vừa qua có những bước phát
triển mạnh mẽ. Năm 2006 chúng ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của
WTO-Tổ chức kinh tế thế giới- điều này là một thuận lợi nhưng cũng là một
khó khăn đối với các công ty của Việt Nam.
Với tư cách là công ty con của Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam
Công ty cơ khí Ngô Gia Tự từ trước tới nay hầu như các hoạt động đều chịu
sự chỉ đạo của tổng công ty thì với xu thế phát triển như ngày nay ngoài thực
hiện tốt các chỉ đạo của tổng công ty thì công ty cũng phải có những mục tiêu
riêng.

Các công trình nghiên cứu.
Chương trình khí Gas hóa lỏng dùng cho xe ôtô.
Chế tạo kích ép thủy lực cho ngành cầu.
Nghiên cứu các sản phẩm phụ tùng xe máy, ôtô theo hướng thị trường.
2121
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal
tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự .
1.Cách tính chi phí giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí
Ngô Gia Tự .
Xí nghịêp thực hiện toàn bộ chi phí sản xuất-kinh doanh bao gồm:
Nguyên nhiên vật liệu, động lực.
Vận chuyển vật tư, hàng hoá.
Khấu hao tài sản.
Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động.
Tiền lương và các phụ cấp tiền lương.
Chi phí ăn giữa ca.
Nộp nghĩa vụ: BHXH, BHYT, chi phí CĐ.
Chi phí quản lý nộp cấp trên.
Chi phí quản lý xí nghiệp.
Chi phí bán hang.
Chi phí hành chính và chi phí vật liệu mua ngoài.
Các khoản sau không được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm đó là:
Tiền phạt do vi phạm pháp luật, tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật phải nộp
phạt.
Các khoản đầu tư xây dựng, mua sám tài sản cố định, ủng hộ các tổ chức xã
hội.
Các khoản thuộc các nguồn kinh phí khác đài thọ.
2222
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-Giá trị trang bị văn phòng( 02 máy tính+02 máy in) : 35.005.170 đồng.
* Khấu hao tài sản cố định:
+ Dây chuyền sản xuất Bạc Bimêtal + thiết bị lẻ : 4.866.014.168 đồng
tạm tính trong 08 năm.
+Thiết bị văn phòng : 35.005.170 tạm tình trong 03 năm.
Bảng 5:Mức khấu hao trong từng năm được tính như sau:
Đơn vị tính: đồng
Năm Mức khấu hao dây chuyền
sản xuất
Mức khấu hao thiết
bị văn phòng
Tổng mức khấu hao
1 năm 1 tháng 1 năm 1 tháng 1 năm 1 tháng
từ
4/2004
202.777.828 22.530.900 11.668.390 972.400 214.46.218 23.503.300
2005 666.176.620 55.514.700 11.668.390 972.400 677.845.010 56.487.100
2006 666.176.620 55.514.700 11.668.390 972.400 677.845.010 56.487.100
2007 666.176.620 55.514.700 666.176.620 55.514.700
2008-
3/2012
2.664.706.480 52.249.100 2.66.706.480 52.249.100
Cộng 4.866.014.168 35.005.170 4.901.019.338
Nguồn phòng: TCKT
2424
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi cần nâng cao năng lực sản xuất, phải đầu tư thêm trang thiết bị,
máy móc, khuôn cối…xí nghiệp chủ động lập phương án trình công ty duyệt.
Sau khi được đầu tư Công ty tiếp tục tính khấu hao theo quy định.
1.3 Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status