Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp - Pdf 53

Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Lời mở đầu
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
tài chính, là công cụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra kiểm soát việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của doanh
nghiệp.
Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những khâu trọng tâm đợc các doanh nghiệp coi
trọng. Bởi vì trên cơ sở tính toán chính xác chi phí sản xuất từ đó tính giá thành
sản phẩm, các doanh nghiệp mới có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, qua đó rút ra đợc những phơng hớng, biện pháp, phát
huy đợc những thành tích đạt đợc và khắc phục những mặt còn thiếu sót.
Xuất phát từ nhận thức đó, Công ty Cơ khí và Xây lắp với sự nhạy bén của
mình đã tỏ ra là một doanh nghiệp năng động, công ty đã xác định đợc tầm quan
trọng của nghiệp vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã đợc Công ty Cơ khí và Xây lắp coi trọng đúng mức.
Với đặc thù của Công ty có hai mô hình sản xuất kinh doanh chính là: Xây
lắp và Cơ khí, do điều kiện thời gian thực tập không cho phép nên trong phạm vi
đề tài này em xin đợc đi sâu về lĩnh vực Xây lắp với đề tài : Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần nh sau:
Phần 1 : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây
Lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp.
1
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Phần 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp.
Phần I

của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí
phát sinh ( kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính trớc có liên quan
đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến
khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD CD
Tổng Chi phí Chi phí sản xuất Chi phí
giá thành = sản xuất + phát sinh trong kỳ - sản xuất
sản phẩm dở dang ( đã trừ các khoản thu dở dang hoàn
thành đầu kỳ hồi ghi giảm chi phí) cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang( CPSXdd) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang, thì tổng giá thánh sản phẩm
bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
3
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
4. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định vị trí nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá
thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ có thể
và cần thiết phải tính giá thành một đơn vị.

vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng
lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá đồng thời cũng
là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản
xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu sản
xuất và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm là tất yếu khách qua, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của ngời
sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiêt của qúa trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh
vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t
tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số
chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi
mua sắm vật t hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh ( chi cho
5
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (
chi vận chuyển bốc dỡ, quảng cáo )
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. tổng số chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị
tài sản hao phí hoạc tiêu dùng cho hết quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ này.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian,
có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí của kỳ sau( chi nguyên vật
liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nh-
ng thực tế cha chi tiêu( chi phí trích trớc. Sở dĩ có sự khác biệt giũa chi tiêu và chi
phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức

2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng thì gía thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí
sau:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch
vụ .
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm toàn bộ tiền lơng ( tiền công ) và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo
tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT ( phần tính vào chi phí)
7
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
+ Chi phí sản xuất chung : Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu
và chi phí sản xuất nhân công nói trên.
+ Chi phí bán hàng : Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua: còn chi phí thời kỳ là những
chi phí là giảm lợi tức trong kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị của sản
phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra
từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.

sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất-
tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính
giá thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá thành.
Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi
phí. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
( tập hợp ) chi phí thích hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng
pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm Nội dung
chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ)
chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định , phản ánh các
chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng
đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán
9
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
chi phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập
hợp và phân loại chi phí.
III. Giá thành sản phẩm:
1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ, đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh vào giá trị thực của

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2/Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phảm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ )là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
11
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí
của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang ý nghĩa nghiên cứu.
2.3/ Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.3.1/Xác định đối t ợng tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là xác định đối tợng tập
hợp chi phí và giai đoanh xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất,
xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền

mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một số nguyên liệu và một l-
ợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không
tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung
cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số
quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi
phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản
phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành của từng loại sản
phẩm:
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
13
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Qo= Qi Hi trong đó : Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Qi : Số lợng sản phẩm i ( i =1, n )
Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1, n )
Tổng giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị
sản xuất của = sản phẩm + sản xuất - sản phẩm
các loại sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phơng pháp tỷ lệ chi phí: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí
chế tạo (dụng cụ, phụ tùng ) v.v để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán th-
ờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ
vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc
định mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại

Sản phẩm xây lắp cố đinh tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm .
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay phổ
biến theo phơng thức khoán gọn, không chỉ có tiền lơng mà còn có đủ các
chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận
nhận khoán.
* Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp:
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập
theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí
cũng nh đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí và tính giá thành có
đặc điểm sau:
15
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải đợc phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Khoản mục chi phí trong
tổng dự toán công trình xây lắp bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ ( có tính đến giá trị vật t, vật
liệu đợc thu hồi nếu có, để giám vốn đầu t)
Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công ( đ-
ờng thi công, điện nớc, nhà xởng v.v...), nhà tạm tại hiện trờng để ở và
điều hành thi công( nếu có )
Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
Chi phí lắp đặt các thiết bị( đôíu với các thiết bị cần lắp)
Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lợng xây dựng ( trong trờng
hợp chỉ định thầu nếu có).
Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ ( gồm cả
thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công ( nếu có ), các trang thiết bị
khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình gồm thiết bị lắp

2. Khái niệm và các chỉ tiêu giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối l-
ợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ
tiêu giá thành trong xây lắp đợc chia ra :
Giá thành dự toán trong xây lắp : Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo
định mức và khung giấ để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp .
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế : là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí
thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt
định mức và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây
lắp đợc lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
17
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Giá thành sản phẩm sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt các sản phẩm xây lắp ( chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi
công; và chi phí sản xuất chung ). Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm
giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản
lý DN phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
2.1./Tài khoản hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất , kế toán sử dụng các tài khoản
621,622,623,627,642,154. Nội dung phản ánh và kết cấu của các tài khoản này
nh sau:
2.2/Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, phụ , các cấu
kiện, bộ phận rời lẻ (vật liệu dùng cho máy thi công ) dùng trực tiếp cho việc xây

Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt , kế toán ghi nhận chi
phí nhân công trực tiếp :
Nợ TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 141 ( 1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 ( 1541) ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 622( chi tiết từng đối tợng )
2.4/Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công :
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Cụ thể:
* Tr ờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623
19
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Nợ TK 623 ( 6237) : Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112... Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ , kết chyển vào TK 154 theo từng đối tợng :
Nợ TK 154( 1541) : Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623( 6237)
*Tr ờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết
chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tợng : công trình, hạng mục công trình
Tập hợp cho phí vật liệu:
Nợ TK 623 ( 6232)
Có TK liên quan ( 152, 111, 112...)
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công:

thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Nợ TK 623: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154: Giá thành dịch vụ đội máy thi công phục vụ cho nội bộ
Đồng thời, kế toán phản ánh giá bán nội bộ về CP MTC cung cấp lẫn nhau
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ
Nợ TK 133: Thuế đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội
Có TK 3331: Thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài
Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Nợ TK 623: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154 : Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho
đối tợng bên ngoài
Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài
Nợ TK liên quan( 131,111,112...) Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bên ngoài
21
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.5/Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SX Chung cho từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý đội:
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân viên
chức của đội : KHTSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi
phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõi chi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Phản ánh tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội;
tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627
Có TK 334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lơng phải trả cho toàn bộ công
nhân viên cho từng đội:

công trình, hạng mục công trình...và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ tài khoản
154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 623
Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 627( chi tiết từng đối tợng )
Trờng hợp Doanh nhiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lợng xây
lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Nợ TK 623: Giá trị bàn giao ( nếu đợc bên A nghiệm thu)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
23
Chuyên đề tốt nghiệp : Hạch toán CPSX và tính GTSP XL tại Công ty Cơ khí và Xây lắp
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu t hay cho nhà thầu chính( kể cả trờng
hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn
giao khối lợng xây lắp hoàn thành)
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành, chờ tiêu thụ.
Nợ TK 241: Gía thành công trình, nhà tạm, lán trái...
Có TK 154( chi tiết từng đối tợng ): Giá thành sản xuất công trình
hoàn thành.

214,338,111 hợp K/c CPSXC
112,142,335 CP
SX
Chi phí SXC khác. chung
2.7/Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp
Do đặc điểm cuả hoạt động xây lắp: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ đợc phân bổ cho từng
đối tợng: công trình, hạng mục...để tính giá thành toàn bộ nsản phẩm xây lắp
Công thức phân bổ nh sau:
Tổng chi phí bán hàng( hoặc chi Chi phí nhân công
Chi phí BH hoặc phí quản lý DN) chờ kết chuyển trực tiếp
chi phí QLDN đầu kỳ và phát sinh trong kỳ của sản phẩm
phân bổ cho = x xây lắp
sản phẩm xây lắp Tổng chi phí nhân công trực tiếp hoàn thành
hoàn thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
trong kỳ trong kỳ và dở dang cuối kỳ.
Chi phí BH Chi phí BH hoặc Chi phí BH hoặc Chi phí BH hoặc
chi phí QL = chi phí QL + chi phí QL - chi phí QL
chờ kết chuyển chờ kết chuyển chờ kết chuyển phân bổ cho sp XL
cuối kỳ đầu kỳ phát sinh trong kỳ hoàn thành trong kỳ
Tổng CP nhân công TT CP nhân công TT CP nhân công TT
của sp XL hoàn thành = của sản phẩm XL + của sản phẩm XL
hoàn thành trong kỳ và dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ
dở dang cuối kỳ
25

Trích đoạn Quá trình hình thành và nhiệm vụ kinh doanh của Công ty cơ khí và xây lắp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status