Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí Ngô Gia Tự - Pdf 11

Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................................... 3
Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự. ...................................................... 5
1.Tổng quan về công ty. ............................................................................................................... 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ................................................................ 5
1.2. Chức năng và nhịêm vụ của công ty. ................................................................................ 7
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. ............................................................................ 8
1.4. Môi trường kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty.
.................................................................................................................................................. 9
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. ......................................................... 10
2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. ............................................................................................ 10
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. .................................................. 13
2.3. Những thuận lợi và khó khăn. ......................................................................................... 19
3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới. ............................................... 21
3.1. Phương hướng sản xuất. ................................................................................................. 21
3.2.Mục tiêu phấn đấu. ........................................................................................................... 22
3.3.Các dự án đầu tư phát triển và các công trình nghiên cứu. ............................................. 23
Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự
. ........................................................................................................................................................ 24
1.Cách tính chi phí giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự . ........ 24
1.1 Chi phí nguyên nhiên vật liệu, động lực được công ty quản lý ở các khâu: ................... 25
1.2 Chi phí khấu hao tài sản cố định: ..................................................................................... 25
1.3 Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động. ...................................................................... 27
1.4 Tiền lương và phụ cấp tiền lương. ................................................................................... 27
1.5 Chi phí giữa ca: ................................................................................................................ 28
1.6 phí nộp nghĩa vụ. .............................................................................................................. 28
1.7 Quản lý cấp trên. .............................................................................................................. 29
1.8 Chi phí quản lý xí nghiệp bao gồm: ................................................................................. 29
1.9 Chi phí hành chính, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác. .............................. 29
2.1. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm của xí nghiệp Bạc Bimêtal trong các năm gần
đây. ......................................................................................................................................... 30

nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường đã làm
thay đổi diện mạo của đất nước. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới là điều
tất yếu, các doanh nghiệp nước ta phải có sự đổi mới một cách toàn diện hơn cả
về lượng và chất. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội cũng là một thách thức to
lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải vượt qua.
Không nằm ngoài vòng xoáy của nền kinh tế trong những năm qua Công
ty cơ khí Ngô Gia Tự cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ sau một thời
kỳ dài tồn tại dưới cơ chế bao cấp của nhà nước công ty đã gần như một cỗ máy
nỗi thời để tạo ra cho mình một dáng vẻ mạnh mẽ trong cơ chế thị trường với sự
cạnh tranh khốc liệt và chứa đựng muôn vàn rủi ro.
Trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế thị trường thì mục
tiêu của các doanh nghiệp đặt ra không phải là tối đa hoá lợi nhuận mà là tối đa
hoá giá trị của doanh nghiệp với mức lợi nhuận hợp lý, điều đó có nghĩa là sản
phẩm của doanh nghiệp phải có được vị trí vững chắc trên thị trường. Để đạt
được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu và thực hiện các
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Với mục tiêu không ngừng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trong những năm
qua Công ty cơ khí Ngô Gia Tự đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tuy vậy
không trách khỏi những thiếu sót và tồn tại.
Sau một thời gian thực tập và trực tiếp làm việc tại công ty em xin có
những đánh giá về tình hình thực hiện quản lý giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal
3
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
của Công ty trong thời gian vừa qua và xin được đưa ra các kiến nghị nhằm hạ
giá thành sản xuất sản phẩm Bạc Bimêtal của Công ty.
Đề án được chia làm 3 chương.
Chương1: Tổng quan về công ty Công ty Cơ khí Ngô Gia Tự.
Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ
Khí Ngô Gia Tự .
Chương 3. Giải pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm bạc Bimêtal tại công ty cơ khí

sữa chữa ô tô 1/5 với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa ô tô. Ngày 13/7/1968 Bộ
Giao thông vận tải ra quyết định số 2081-CB/QĐ thành lập nhà máy mang tên
“Nhà máy ô tô Ngô Gia Tự”.
5
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
1.1.2 Các giai đoạn phát triển:
1.1.2.1 Giai đoạn 1968 –1986
Trở thành xí nghiệp quốc doanh sửa chữa ô tô 1/5 sau khi chúng ta về tiếp quản
thủ đô, với nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sửa chữa ô tô. Bao gồm 3 bộ phận
chủ yếu: Phân xưởng sửa chữa ô tô, Bộ phận sửa chữa thiết bị máy móc của nhà
máy, Phân xưởng phục hồi chế tạo phụ tùng thay thế.
Ngày 13/7/1968 Bộ Giao thông vận tải ra quyết định 2081-CB/QĐ thành lập nhà
máy mang tên “Nhà máy cơ khí Ngô Gia Tự”
Năm 1983 nhà máy được đổi tên thành nhà máy phụ tùng Ngô Gia Tự.
Ngoài việc cung cấp phụ tùng ô tô trong ngành giao thông vận tải mà còn sản
xuất các loại phụ tùng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Với định hướng này, giá trị sản lượng của nhà máy cũng như doanh thu đạt được
hàng năm tăng trưởng nhanh.
1.1.2.2 Giai đoạn 1986 – 2000:
Đây là giai đoạn mà đất nước có những chuyển biến lớn. Năm 1995 nhà
máy được Bộ giao thông vận tải ra quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà
nước, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Nhiệm vụ của công ty được mở rộng hơn: sản xuất phụ tùng, phụ kiện phục vụ
cho ngành; sữa chữa ô tô; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
1.1.2.3 Giai đoạn từ 2001 đến nay:
Ngày 15/5/2003 “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” chuyển sang trực thuộc
Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam.
6
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Để đứng vững trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, công ty

tư đổi mới trang thiết bị, tự bù đáp chi phí cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo
thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước.
Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả việc nâng cao chất lượng sản phẩm do
công ty tự sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty.
1.3.1 Sản phẩm:
Với nhiệm vụ được Bộ giao thông vận tải giao cho theo quyết định thành
lập quyết định số 1465 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải đổi
tên nhà máy thành “Công ty cơ khí Ngô Gia Tự” như hiện nay, sản phẩm công ty
sản xuất là phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành giao thông vận tải; sửa chữa ô
tô, xe máy; mua bán ô tô, xe máy; kinh doanh dịch vụ.
Sản phẩm chính là phụ kiện, phụ tùng ôtô, phương tiện, công trình giao
thông vận tải. Tận dụng ưu thế này công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh
bằng việc lắp ráp ôtô cỡ trung. Sản phẩm ôtô lắp ráp chủ yếu là ô tô trở khách 29
chỗ ngồi mang số hiệu TK 29.
Xí nghiệp taxi G ra đời, công ty chính thức ra nhập hệ thống các công ty
kinh doanh dịch vụ taxi. Sự khác biệt giữa các xe taxi của công ty với các công
8
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
ty khác đó là các xe taxi của công ty được chạy bằng gas nên an toàn với môi
trường và giảm được chi phí.
Sản xuất các loại bạc dùng cho các máy công cụ và công trình. Đặc biệt là
các loại bạc nhíp phục vụ cho việc sản xuất các loại phụ tùng ôtô.
Sản xuất các loại neo dự ứng lực phục vụ cho lắp ráp xe ôtô và các máy
công trình khác.
1.3.2 Cơ sở vật chất công nghệ.
Cuối năm 2006 theo quyết định di dời trụ sở từ 16 Phan Chu Trinh - quận
Hoàn Kiếm tới Khu công nghiệp Ngọc Hồi 2. Nơi làm việc của cán bộ, công
nhân trong công ty được xây mới hoàn toàn.

PX

khí
PX
lắp
ráp
ôtô
PX

điện
Ban
neo
XN
bạc
Bime
tan
XN
ôtô
xe
máy
jhjhfj
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Xí nghiệp ôtô xe máy: Nhiện vụ là bảo dưỡng ôtô, xe máy.
Phân xưởng lắp ráp ôtô: lắp ráp các loại xe chở khách 29 chỗ ngồi trở lên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
PHÓ
GIÁM

Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động
tiền lương, chế độ, chính sách, thanh tra pháp chế, bảo vệ chính trị nội bộ, đào
tạo năng lực, nâng lương cho cán bộ, quản lý các hợp đồng cho thuê nhà xưởng,
kho tầng.
Phòng tài chính.kế toán.
Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính.
Tổ chức bộ máy kế toán phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ về toàn
bộ các hoạt động tài chính của công ty.
Tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn thi
hành kịp thời các chế độ, thể lệ kế toán, các chính sách, chế độ kinh doanh trong
công ty.
Phòng khoa học- công nghệ: Tham mưu cho giám đốc công tác kỹ thuật
ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định các loại định mức vật tư lao động, sửa chữa
thiết bị.
12
Chuyên đề thựctập tốt nghiệp
Phòng xây dựng kiến thiết cơ bản xây dựng nhà xưởng để phục vụ công
tác sản xuất..
Phòng tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc tổng hợp số liệu của các đơn vị
trong công ty, tham mưu về hành chính quản trị, công tác đối nội, đối ngoại.
Xí nghiệp thương mại xây dựng: Tham mưu giám đốc xác định phương
hướng, mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc các phương án mở rộng sản
xuất kinh doanh xây dựng kế hoạch sản xuất dài hạn và ngắn hạn. Phòng kinh
doanh có nhiện vụ mua bán, cấp phát các loại vật tư sản xuất, quản lý và điều
hành dây chuyền lắp ráp xe ôtô.
Ban dự án: Quản lý các dự án nghiên cứu sản xuất mới các sản phẩm mới
như khoan cọc nhồi, ôtô chạy bằng khí gas.

%
±
%
1 Vốn kinh
doanh
12521000 15521000 16478754 17588000 3000000 123,9 957754 106,2 1109246 106,8
2 Lao động 325 355 220 326 30 109,3 135 38,02 106 148,1
3 Doanh thu 17822700 30064372 43643422 69205171 12241672 168,6 13579050 145,1 2556174 158,5
4 Lợi nhuận
kinh doanh
421859 442160 440700568 462345853 20301 104,8 1459,432 -0,3% 21645,2 104,9
5 Nộp ngân
sách
176576474 186792639 194187082 205352403 10216165 105,7 7394,443 103,9 11165,321 105,7
6 Thu nhâp
bình quân
1217 1296,3 1459 1642,9 79,3 106,5 162,7 112,5 184,9 112,6
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trước đã phản ánh
được sự tăng trưởng và phát triển của công ty. Đặc biệt trong năm 2003 so với
năm 2002 tăng 3 tỷ đồng đạt mức tăng tương ứng là 23,9%, năm 2004 so với
năm 2003 tăng là gần 1tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 6% . Năm 2005
cũng tăng 6% cho thấy doanh nghiệp đã tăng trưởng khá tốt tuy nhiên sự ổn
định là không cao. Doanh nghiệp đã có sự tái đầu tư mở rộng kinh doanh điều
này là rất tốt.
Các hợp đồng sản xuất sản phẩm ngày càng nhiều do đó ngoài đầu tư
thêm trang thiết bị để tăng năng suất lao động công ty cũng không ngừng tăng
lên về số lượng lao động cũng như chất lượng.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty 2002-2005

trong công ty nghỉ việc theo chế độ của nhà nước.
Các chỉ tiêu kinh doanh của công ty đều tăng lên qua các năm. Còn lợi
nhuận thì do năm 2004 công ty chuyển địa điểm sản xuất mới chưa ổn định và
có nhiều chi hơn sovới những năm trước do đó lợi nhuận của công ty đã giảm
0,3%. Đến năm 2005 lợi nhuận của công ty đã tăng trở lại và cao hơn mức
năm 2003.
Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước.
Thu nhập bình quân đạt mức tăng qua các năm cho thấy đời sống của
cán bộ, công nhân viên trong công ty ngày càng được đảm bảo, điều náy sẽ
giúp cho công nhân viên trong công ty có lòng tin vào công ty gắn bó với
công ty và nỗ lực hơn cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên có thể nhận
thấy mức thu nhập vẫn chưa cao đòi hỏi công ty phải không ngừng nỗ lực
phấn đấu để công nhân viên trong công ty có thu nhập tốt hơn.
Công ty không ngừng phấn đấu đẩy mạnh sản xuất các loại mặt hàng
trong đó có những mặt hàng là mặt hàng truyền thống của công ty và có
những loại mặt hàng mới.
Trong các loại sản phẩm và dịch vụ mới của công ty phải kể tới dịch vụ
taxi với loại xe công ty đưa ra thị trường cũng là một đề tài khoa học của nhà
nước sử dụng các loại phương tiện thân thiện với môi trường. Taxi G sử dụng
khí gas là nhiên liệu hoạt động chính vừa có ý nghĩa kinh tế là tiết kiệm nhiên
liệu so với xe chạy bằng xăng là khoảng 10% đồng thời nó cũng có ý nghĩa
rất to lớn vào ý thức bảo vệ môi trường chung của toàn bộ mọi người. Đề tài
đã được nhà nước đánh giá cao tuy nhiên loại hình phương tiện này chưa có
được sự chấp nhận của thị trường khách hàng do đó hoạt động kinh doanh
vận tải bằng xe taxi của công ty cũng không mang lại hiệu quả cao.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng3:Báo cáo kết quả kinh doanh theo mặt hàng2004 – 2005
Đơn vị tính 1000đ
TT Chỉ tiêu 2004 2005

ngồi.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm xe khách 29 chỗ ngồi nhờ có những lợi thế do công ty là nhà
sản xuất phụ tùng ôtô do đó tận dụng lợi thế đó công ty đã đẩy mạnh sản xuất
xe khách mang nhãn hiêu Transico Ngô Gia Tự TK29 và đã thu được những
kết quả cao và đây là hướng phát triển chính của công ty trong những năm tới.
Để phục vụ cho dự án phát triển hoạt động lắp ráp xe trở khách 29 chỗ ngồi
và trong tương lai sẽ lắp ráp xe 22 chỗ ngồi công ty đã đầu tư một xí nghiệp
lắp ráp xe với trang thiết bị hiện đại tại khu công nghiệp Hưng Yên.
Các sản phẩm là neo dự ứng lực và chế tạo giải phân cách cũng là các
mặt hàng chủ đạo của công ty. Công ty phải tăng cường đẩy mạnh sản xuất
những mặt hàng là lợi thế của mình để có thể thu lại nhiều lợi nhuận cho công
ty.
2.2.2. Các hoạt động khác của công ty.
Các công đoàn đơn vị đã chủ động tìm kiếm thêm việc làm tăng thu
nhập thêm cho người lao động.
Công ty thực hiện rất tốt quy chế trả lương, thưởng cho cán bộ công
nhân viên trong công ty và xây dựng phân chia lợi nhuận cũng như thực hiện
đầy đủ các hoạt động phúc lợi cho công nhân viên.
Ngoài ra công đoàn còn thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội
như tham gia các chương trình kỷ niệm các ngày lễ, tết, và tham gia tích cực
vào các chương trình từ thịên như: Ủng hộ đồng bào bị bão, lũ, tặng sổ bảo
hiểm, tặng sổ tiết kiệm cho những gia đình thương binh, liệt sĩ.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn.
2.3.1 Thuận lợi.
Là công ty thuộc tổng công ty công nghiệp ôtô Việy Nam Công ty cơ
khí Ngô Gia Tự nhận được sự quan tâm tâm rất lớn từ tổng công ty.
Là công ty có truyền thống sản xuất và sửa chữa các loại xe ôtô do đó
khi tham gia vào thị trường lắp ráp ôtô trở khách 29 chỗ ngồi thì công ty có

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ỳ của công ty đòi hỏi công ty phải không ngừng bồi dưỡng tư cách cán bộ,
tăng cường công tác tập huấn cán bộ và công nhân.
Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO vào cuối năm 2006 đã đặt ra cho toàn bộ các doanh nghiệp trong nước
và công ty Công ty cơ khí Ngô Gia Tự những thách thức vô cùng to lớn.
Muốn tồn tại và phát triển không còn con đường nào khác là phải không
ngừng đổi mới thay đổi công nghệ phù hợp và sản phẩm đạt được chất lượng
cao, giá thành cạnh tranh.
3. Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới.
3.1. Phương hướng sản xuất.
Tiếp tục sản xuất kinh doanh đảm bảo các yêu cầu ổn định trước mắt và
lâu dài.
Từng bước quy hoạch lại tổng thể công ty trên cơ sở khai thác đất đai,
nhà xưởng, liên danh liên kết để xây dựng khu văn phòng tại 16 Phan Chu
Trinh.
Tiếp tục phát triển ngành nghề kinh doanh hiện có chú trọng phát triển
kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời mở rộng knh doanh nội địa, từ đó ổn
định việc làm cho người lao động.
Tập trung đẩy mạnh tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước có nhiều
tiềm năng.
Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư cho hoạt động sản xuất
lắp ráp xe ôtô chở khách.
Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị, dây truyền công
nghệ để nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng dản phẩm phát huy có hiệu
quả máy móc thiết bị hiện có của công ty.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ bạn hàng trên các thị trường
truyền thống.

3.2. Neo dự ứng lực bộ 8.700
3.3. Sửa chữa ôtô Xe 1.800
3.4 Chế tạo đĩa xích Bộ 65.000
3.5 Xe khách Xe 4.500
3.6. Các sản phẩm khác 1000 đ 10.000.000
3.7. Kinh doanh dịch vụ 1000 đ 25.000.000
4. Chi phí tiền lương 1000 đ 6.925.388
3.3.Các dự án đầu tư phát triển và các công trình nghiên cứu.
Các dự án đầu tư phát triển:
Tiếp tục đầu tư khu công nghiệp cơ khí Ngô Gia Tự tại Hưng Yên và
tại Thanh Trì.
Xây dựng trung tâm, văn phòng công ty, gian hàng và cho thuê mặt
bằng ( mặt tiền và kho bãi).
Nâng cao năng lực sửa chữa và lắp ráp xe ôtô.
Các công trình nghiên cứu.
Chương trình khí Gas hóa lỏng dùng cho xe ôtô.
Chế tạo kích ép thủy lực cho ngành cầu.
Nghiên cứu các sản phẩm phụ tùng xe máy, ôtô theo hướng thị trường.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương2: Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal
tại Công ty Cơ Khí Ngô Gia Tự .
1.Cách tính chi phí giá thành sản phẩm Bạc Bimêtal tại Công ty Cơ Khí
Ngô Gia Tự .
Xí nghịêp thực hiện toàn bộ chi phí sản xuất-kinh doanh bao gồm:
Nguyên nhiên vật liệu, động lực.
Vận chuyển vật tư, hàng hoá.
Khấu hao tài sản.
Chi phí thuế vốn nhà nước, vốn lưu động.
Tiền lương và các phụ cấp tiền lương.

chính, phiếu nhập kho vật tư. Nếu xí nghiệp sử dụng vật tư quá định mức quy
định phải thanh toán cho công ty theo giá thực tế vật tư khi mua về. Nếu xí
nghiệp sử dụng tiết kiệm vật tư thì số vật tư tiết kiệm được hưởng theo quy
chế của công ty.
Chi phí vận chuyển vật tư hàng hóa: có chứng từ hợp lệ ( khối lượng
vận chuyển, hợp đồng vận chuyển, báo giá, xác nhận khối lượng vận chuyển
của đơn vị mua hàng).
1.2 Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Công ty giao tại thời điểm 01/4/2004.
Nguyên giá tài sản cố định (thiết bị): 4.901.019.338 đồng chia ra:
25

Trích đoạn Chi phí hành chính, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác Đánh giá các mặt đã đạt được và chưa đạt được trong quá trình thực hiện giá thành Những thuận lợi đối với công ty Những khó khăn đối với công ty Quản lý tiền lương
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status