Giải pháp phát triển khoa học công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu - Pdf 32

Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục Bảng biểu
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 – 2008 kế hoạch 2009 và dự
báo 2010 (%)............................................................................................30
Bảng 2: Mức đóng góp của các nhân tố đến tăng trưởng GDP (%)......35
Bảng 3: Đào tạo sau đại học giai đoạn 2002 – 2007 (người).................48
Bảng 4: Đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ đào tạo trong giai đoạn 2002
– 2007(người)...........................................................................................49
Bảng 5: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp
KH&CN từ NSNN (%)............................................................................50
Bảng 6: Cơ cấu đầu tư cho KH&CN.......................................................50
Danh mục hình vẽ, biểu đồ
Hình 1: Tiến bộ công nghệ trong mô hình Solow...................................23
Biểu đồ 3: Tỷ trọng đóng góp các nhân tố đầu vào đối
với tăng trưởng GDP (%).........................................................................38
Biểu đồ 4: Cở cấu đầu tư cho KH&CN từ NSNN .................................51
Biểu đồ 5: Vốn đầu tư trong lĩnh vực KHCN, điều tra cơ bản
và môi trường giai đoạn 2001 – 2010......................................................51
Trương Thị Hồng Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Mục Lục
Hình 1: Tiến bộ công nghệ trong mô hình Solow...................................23
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 – 2008 kế hoạch 2009 và dự
báo 2010 (%)............................................................................................30
Bảng 2: Mức đóng góp của các nhân tố đến tăng trưởng GDP (%)......35
Biểu đồ 3: Tỷ trọng đóng góp các nhân tố đầu vào đối
với tăng trưởng GDP (%).........................................................................38
Bảng 3: Đào tạo sau đại học giai đoạn 2002 – 2007 (người).................48
Bảng 4: Đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ đào tạo trong giai đoạn 2002
– 2007(người)...........................................................................................49
Bảng 5: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển và chi sự nghiệp

Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình phát triển khoa
học và công nghệ (KH&CN), thực trạng tăng trưởng của nước ta hiện
nay trong bối cảnh kinh tế toàn cầu. Phân tích mối quan hệ giữa phát
Trương Thị Hồng 1 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
triển KH&CN với tăng trưởng kinh tế. Để từ đó có những
phương hướng, nhiêm vụ cụ thế và đưa ra một số giải pháp tăng cường
phát triển khoa học công nghệ để duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh
tế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu hiện nay.
Bài viết kết cấu bao gồm:
Chương I: Vai trò của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng
kinh tế.
Chương II: Thực trạng phát triển khoa học công nghệ và tăng
trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay
Chương III: Một số giải pháp tăng cường phát triển khoa học
công nghệ nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong bối
cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu.
Trương Thị Hồng 2 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: Vai trò của khoa học công nghệ đối với
tăng trưởng kinh tế
I. Những vấn đề cơ bản về khoa học và công nghệ
1. khái niệm.
1.1 khái niệm khoa học
Trong lịch sử phát triển của nhân loại có rất nhiều quan niệm
khác nhau về khoa học vì một mặt nó phụ thuộc vào trình độ phát triển
của xã hội; mặt khác phụ thuộc vào trình độ nhận thức.
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến
thức mới, học thuyết mới về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay
học thuyết này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, không còn

lý thuyết,… Vậy tri thức khoa học không chỉ phản ánh thế giới hiện
thực, mà còn được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Hệ thống tri thức khoa học còn có thể được hình thành nhờ trực
giác hoặc tuân theo những quy luật của logic học. Vậy một hệ thống tri
thức được coi là tri thức khoa học phải đảm bảo tính đúng đắn, tính
chân thực.
Vậy khoa học là một hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội, về
con người và về tư duy của con người.
1.2 khái niệm công nghệ.
Cũng như nhiều khái niệm khác trong đời sống hiện thực khó có
một cách định nghĩa chính xác và đầy đủ về thuật ngữ công nghệ. Có
nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ.
Theo Liên Xô trước “Công nghệ là tập hợp các phương pháp gia
công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật
Trương Thị Hồng 4 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
liệu hay bán thành phẩm sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh”
Theo Mỹ và Tây Âu “ Công nghệ để chỉ các hoạt động ở mọi lĩnh
vực, các hoạt động này, các hoạt động này áp dụng những kiến thức là
kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng – một sự phát triển của khoa
học trong thực tiến nhằm mang lại kết quả cao hơn trong hoạt động của
con người.”
Định nghĩa này dần được chấp nhận rộng rãi trên thế giới.
Mặc dù đã được sử dụng khá rộng rãi trên thế giới, song việc đưa
ra một định nghĩa công nghệ lại chưa có được sự thông nhất. Có bốn
khia cạnh cần bao quát trong định nghĩa công nghệ:
Khía cạnh “công nghệ là máy biến đổi”
Khía cạnh “công nghệ là một công cụ”
Khía cạnh “công nghệ là kiến thức”

sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghệ,
đã làm cho của cải của loài người tăng lên hàng trăm lần, điều mà trước
đó nền kinh tế nông nghiệp không thể làm được. Sang thế kỷ 20, với vai
trò dẫn đường của thuyết tương đối và lượng tử, cuộc cách mạng kỹ
thuật lần thứ hai đã bắt đầu từ giữa thế kỷ cho đến nay. Cuộc cách mạng
chuyển từ cơ khí hoá sang tự động hóa cao độ nền sản xuất, với việc sử
dụng máy tính điện tử và hiện đại hoá quá trính sản xuất trên cơ sở của
những phát minh khoa học.
Kết quả của giai đoạn đầu đã tạo ra tăng trưởng kinh tế bình quân
của toàn thế giới là 5,6%, cao nhất trong lịch sử kinh tế thế giới.
2.2 Bản chất của công nghệ.
Trương Thị Hồng 6 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay công nghệ thường được coi là sự kết hợp giữa “phần
cứng” và “phần mềm”.
Phần cứng phản ánh kỹ thuật của phương pháp sản xuất kỹ thuật
được hiểu là toàn bộ những điều kiện vật chất, bao gồm máy móc trang
thiết bị, khí cụ, nhà xưởng, do con người tạo ra để sử dụng trong quá
trình sản xuất nhằm làm biến đổi các đối tượng vật chất cho phù hợp
với nhu cầu của con người. Kỹ thuật là cơ sở vật chất quyết định tăng
năng suất lao động, kỹ thuật phát triển không ngừng cả về số lượng và
số lượng
Phần mềm bao gồm 3 thành phần: Thành phần con người với
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề, kinh nghiệm, thói quen trong lao
động; thành phần thông tin gồm các bí quyết, quy trình, phương pháp,
dữ liệu, bản thiết kế; và cuối cùng là thành phần tổ chức, thể hiện trong
việc bố trí, sắp xếp, điều phối và quản lý.
Sự kết hợp chặt chẽ giữa phần cứng và phần mềm của công nghệ
sẽ là điều kiện cơ bản đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao. Nếu như
phần kỹ thuật được coi là xương sống, cốt lõi của quá trính sản xuất, thì

mới thực sự đồng điệu và gắn bó chặt chẽ với nhau,
2.3.2 Quan niệm thứ hai: Mối quan hệ giữa khoa học và công
nghệ được hiểu như là mối quan hệ giữa thông tin và công nghệ, hay
giữa sự biến đổi của thông tin và sự biến đổi của năng lượng, nghĩa là
ngay từ đầu khoa học và công nghệ đã gắn bó chặt chẽ với nhau.
Ngày nay thì chủ yếu khoa học mở cánh cửa cho công nghệ
Mối quan hệ tương tác giữa KH&CN:
Trương Thị Hồng 8 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
n Cung cấp thiết bị,
phương tiện
Phát minh

Khoa học tạo cơ sở lý thuyết và phương pháp cho ứng dụng, triển
khai công nghệ mới vào sản xuất, đời sống. Nếu khoa học cơ bản vạch
ra những nội dung chủ yếu của công nghệ, thì khoa học ứng dụng có vai
trò cụ thể hoá lý luận của khoa học cơ bản vào phát triển công nghệ,
đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội trực tiếp. Ngược lại, công nghệ là cơ sở
để tổng quát hoá thành những nguyên lý khoa học. Công nghệ còn tạo
ra phương tiện làm cho khoa học có bước tiến dài. Khoa học càng gần
với hoạt động sản xuất và đời sống thì ứng dụng, triển khai công nghệ
càng mang tính trực tiếp nhiều hơn. Những thành tựu của khoa học
công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, được ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống chứ không riêng gì trong sản
xuất. Vai trò quan trọng của khoa học công nghệ ngày càng được
khẳng.
3. Vai trò của khoa học công nghệ
3.1 Mở rộng khả năng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế.
Theo K. Marx dự đoán: đến giai đoạn công nghiệp, việc sản sinh

công nghệ cao, sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.
3.2 Thoả mãn nhu cầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá, thúc
đẩy phát triển kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình thì phải
sản xuất những mặt hàng có nhu cầu lớn, tối thiểu hóa chi phí các yếu tố
đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, hình thức
hàng hoá cho phù hợp. Muốn vậy chỉ khi thực hiện áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào trong sản xuất, kinh doanh
Trương Thị Hồng 10 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh không chỉ tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, mà còn tạo ra nhiều loại
sản phẩm mới, tăng quy mô sản xuất của doanh nghiệp, nâng cao vị thế
doanh nghiệp trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường việc áp dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ đã có những tác động như sau:
* Các yếu tố sản xuất như tư liệu sản xuất, lao động ngày càng
hiện đại và đồng bộ
* Quy mô sản xuất mở rộng, thúc đẩy sự ra đời và phát triển các
loại hình doanh nghiệp mới.
* Chiến lược kinh doanh từ chỗ hướng nội, thay thế hàng nhập
khẩu chuyển sang hướng ngoại, hướng vào xuất khẩu, từ thị trường
trong nước hướng ra thị trường thế giới, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Ngày nay, các nước đi đầu về khoa học công nghệ không chỉ có
ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường thế giới, mà còn có ưu thế vế
xuất khẩu tư bản, chuyển giao khoa học và công nghệ sang các nước
khác.
3.3 Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ không chỉ đẩy
nhanh quá trình tốc độ phát triển của các ngành mà còn làm cho phân

thu tri thức KH&CN, các nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý
tiên tiến của nước ngoài để nhanh chóng tăng cường năng lực KH&CN
quốc gia, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tận dụng những
thành tựu của cách mạng KH&CN hiện đại, các nước đi sau có thể đi
thẳng vào công nghệ hiện đại để rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế
so với các nước đi trước.
Trương Thị Hồng 12 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Tăng trưởng kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng
trưởg kinh tế
1. khái niệm tăng trưởng kinh tế.
1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của
tất cả các nước trên thế giới, là càng là mục tiêu quan trọng đối với các
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập và sản lượng của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng
được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so
sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời
kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc
giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua các chỉ tiêu GDP,GNI và
được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên đầu người.
1.2. Bản chất của tăng trưởng kinh tế
Bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của
nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao.
Theo khía cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên
tục, có hiệu quả của chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân
đầu người. Hơn nữa, quá trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng

trong sản xuất. Ở các nước đang phát triển sự đóng góp của vốn sản
xuất vào tăng trưởng kinh tế thường chiếm tỷ trọng cao nhất. Đó là sự
thể hiện của tính chất tăng trưởng theo chiều rộng. Tuy nhiên tác động
của các yếu này đang có xu hướng giảm dần và được thay thế bằng các
yếu tố khác.
Yếu tố lao động (L): là yếu tố đầu vào của sản xuất. Trước đây
chúng ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất đầu vào giống như
Trương Thị Hồng 14 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
yếu tố vốn và được xác định bằng số lượng nguồn lao động của mỗi
quốc gia. Những mô tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây đã nhấn mạnh
đến khía cạnh phi vật chất của lao động gọi là vốn nhân lực đó là lao
động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành được máy móc thiết
bị phức tạp, những lao động có sáng kiến mới và phương pháp mới
trong hoạt động kinh tế. Hiện nay tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển được đóng góp nhiều bởi quy mô, số lượng lao động,
yếu tố vốn nhân lực còn có vị trí chưa cao do trình độ và chất lượng lao
ở các nước này còn thấp.
Yếu tố tài nguyên, đất đai (R) được coi là yếu tố đầu vào của sản
xuất. Đất đai là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là yếu
tố không thể thiếu trong việc thực hiện bố trí các cơ sở kinh tế thuộc các
ngành công nghiệp, dịc vụ. Các nguồn tài nguyên dồi dào phong phú
được khai thác tạo điều kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh
chóng, nhất là đối với các nước đang phát triển.
Công nghệ kỹ thuật (T) được quan niệm là nhân tố tác động ngày
càng mạnh đến tăng trưởng trong điều kiện hiện đại. Yếu tố công nghệ
kỹ thuật cần được hiểu đầy đủ theo hai dạng: Thứ nhất đó là những
thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến thức khoa học, nghiên cứu đưa
ra những nguyên lý, thử nghiệm về cải tiến sản phẩm, quy trình công
nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai là sự áp dụng phổ biến các kết quả

dụng (DI) và xu hướng tiêu dùng biên (MPC) được xác định tuỳ theo
từng giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
Chi tiêu của Chính phủ (G): Bao gồm các khoản mục chi mua
hàng hoá và dich vụ của Chính phủ. Nguồn chi tiêu của Chính phủ phụ
Trương Thị Hồng 16 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
thuộc vào khả năng thu ngân sách bao gồm chủ yếu là các khoán thu từ
thuế và lệ phí.
Chi cho đầu tư (C): Đây thực chất là các khoản chi tiêu cho các
nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế, bao gồm
đầu tư vốn cố định và đầu tư vốn lưu động. Nguồn chi cho đầu tư được
lấy tự khả năng tiết kiệm từ các khu vực của nền kinh tế, trong đó đầu
tư khôi phục tức là đầu tư bù đắp giá trị hao mòn được lấy từ quỹ khấu
hao còn đầu tư thuần tuý được lấy từ các khoản tiết kiệm của khu vực
nhà nước, các hộ gia đình và doanh nghiệp.
Chi cho hoạt động xuất, nhập khẩu (NX = X – M). Thực tế, giá
trị hàng hoá xuất khẩu là các khoản phải chi tiêu cho các yếu tố nguồn
lực trong nước, còn giá trị nhập khẩu là giá trị của các loại hàng hoá sử
dụng trong nước nhưng lại không phải bỏ ra các khoản chi phí cho các
yếu tố nguồn lực trong nước nên chênh lệch giữa kim ngạch xuất và
nhập khẩu (NX) chính khoản chi phí ròng phải bỏ ra cho quan hệ
thương mại quốc tế.
2.2 Nhân tố phi kinh tế.
2.2.1 Đặc điểm văn hoá xã hội
Là nhân tố quan trọng tác động nhiều đến quá trình phát triển
kinh tế đất nước, nó bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến
các tích luỹ tinh hoa của văn minh nhân loại về khoa học, công nghệ,
văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp, những phong
tục tập quán…Trình độ văn hoá cao đồng nghĩa với trình độ văn minh
cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia. Trình độ văn hoá của mỗi

tôn giáo thường là cố hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế xã hội.
Trương Thị Hồng 18 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Những thiên kiến của tôn giáo nói chung có ảnh hưởng tới tiến bộ xã
hội tuỳ theo mức độ, song có thể là sự hoà hợp, nếu có chính sách đúng
đắn của Chính phủ.
2.2.5 Sự tham gia của cộng đồng.
Sự phát triển là điều kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện
quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội. Ngược lại, về phía
mình sự tham gia của cộng đồng là một nhân tố bảo đảm tính chất bền
vững và tính động lực nội tại cho phát triển kinh tế, xã hội. Các nhóm
cộng đồng dân cư tham gia trong việc xác định các mục tiêu của
chương trình, dự án phát triển quốc gia, nhất là mục tiêu phát triển các
địa phương của họ, tham gia trong việc tổ chức cung cấp nguồn lực cần
thiết, tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các
hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự quản lý các thành quả của quá
trình phát triển.
III. Sự tác động của khoa học công nghệ đến tăng trưởng
kinh tế.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế trong đó có
phía cung và phía cầu. Để đánh giá được sự tác động của khoa học công
nghệ đến tăng trưởng kinh tế như thế nào chúng ta đi nghiên cứu một số
mô hình tăng trưởng kinh tế đã khẳng định vai trò của khoa học công
đối với tăng trưởng:
1. Mô hình Tân cổ điển.
Cuối thế kỷ 19 là thời kỳ đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của
khoa học công nghệ. Hàng loạt các phát minh khoa học và hàng loạt các
nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ cho quá trình sản xuất và sự
chuyển biến này đã có những ảnh hưởng rõ rệt trong các trào lưu chính
của tư tưởng kinh tế. Sự phát triển của trào lưu này hình thành một

Chuyên đề tốt nghiệp
L: Số lao động
R: Nguồn tài nguyên thiên nhiên
T: Khoa học công nghệ.
Kiểu phân tích của dạng hàm này là hàm Cobb – Douglas: Y = T.
K
α
. L
β
. R
γ
Trong đó α, β, γ là các số luỹ thừa, phán ánh tỷ lệ cận biên của
các yếu tố đầu vào. (α + β + γ = 1)
Biến đổi hàm Cobb – Douglas chúng ta thiết lập được mối quan
hệ theo tốc độ trưởng của các biến số: g = t + αk + βl + γr
Trong đó: g: là tốc độ tăng trưởng của GDP
k,l,r: Là tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
t: phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.
Vậy hàm sản xuất Cobb – Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản
tác động đến tăng trưởng kinh tế và cách thức tác động của 4 yếu tố này
là khác nhau giữa các yếu tố K, L, R và yếu tố T. Họ cho rằng khoa học
công nghệ có vai trò quan trọng nhất với tăng trưởng và phát triển kinh
tế.
Kinh tế học hiện đại khi phân tích sự đóng góp của các yếu tố
nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế, đã xác nhận rằng khoa học công
nghệ là biến số quan trọng nhất. Hiện nay, phần đóng góp của khoa học
và công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ở các nước phát triển đã đạt tới
2/3, còn ở các nước phát triển cũng trên 1/3. Ngoài ra khoa học công
nghệ còn là công cụ làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hoá, giáo dục, y tế
và bảo vệ môi trường sinh thái.

này là:
∆k = i – (δ + n + g)k.
Tại trạng thái dừng ta xác định được k
*
thoả mãn ∆k = 0. Điều
này có ý nghĩa rằng, ở trạng thái ổn định, đầu tư vừa đủ để bù đắp khấu
Trương Thị Hồng 22 Lớp KTPT47B
Chuyên đề tốt nghiệp
hao và cung cấp máy móc thiết bị cho những công nhân hiệu quả mới.
Khi đó, mức vốn trên mỗi công nhân hiệu quả không thay đổi, và mức
sản lượng trên mỗi công nhân hiệu quả Y/LE cũng không thay đổi. Tuy
nhiên, mức sản lượng trên mỗi công nhân Y/L bây giờ tăng trưởng với
tốc độ g, và Y tăng với tốc độ (n + g)
Hình 1: Tiến bộ công nghệ trong mô hình Solow.
Tiến bộ công nghệ được phản ánh thông qua tăng hiệu quả lao
động. Trong dài hạn, vẫn xác định được mức k* mà tại đó thoả mãn ∆k
= 0, nghĩa là mức đầu tư và khấu hao bằng nhau. Do vậy, đảm bảo trạng
thái tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.
Vậy tiến bộ công nghệ giải thích cho sự tăng trưởng của nền kinh
tế trong dài hạn cả trên phương diện tổng thu nhập lẫn GDP bình quân
đầu người. Nếu tốc độ tiến bộ công nghệ tăng lên (g tăng lên), thì cả
GDP lẫn GDP/ người đều tăng lên tương ứng.
Từ đó chúng ta thấy được mối quan hệ của tiến bộ công nghệ với
tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu lý thuyết để chúng ta định lượng được
thực tế chúng là như thế nào.
Vậy trong thực tế thị chúng ta có được gì? Phấn sau đây chúng ta
sẽ đi nghiên cứu thực trạng phát triển KH&CN và tăng trưởng kinh tế
của chúng ta đã đạt được trong thời gian qua và chúng đã giải thích cho
lý thuyết trên như thế nao?
Trương Thị Hồng 23 Lớp KTPT47B


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status