Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm tại xí nghiệp dược phẩm tw5 - Pdf 32

LỜI MỞ ĐẦU
Xí nghiệp Dược Phẩm TW5 là một doanh nghiệp Nhà nước có chức năng sản
xuất kinh doanh dược phẩm phục vụ sức khỏe người dân.Dược phẩm là sản phẩm
đặc biệt có tính chất và mục đích sử dụng mang tính chuyên môn ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe con người nên phương pháp phân phối và tiếp thị khác với các lọai
hàng hóa khác.Do dó,việc tiêu thụ và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng phải đạt
các mục tiêu :
1. Thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của người dân khi ốm đau bệnh tật.
2. Đảm bảo chất lượng điều trị ,phục vụ kịp thời.
3. Xứng đáng đảm nhận vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp Nhà nước vừa
sản xuất kinh doanh có lợi nhuận vừa có mục đích chính trị phục vụ nhu cầu sức
khỏe của người dân.
Do ảnh hưởng đến sức khỏe của con người nên dược phẩm luôn được quản lý
chặt chẽ theo một qui chế chuyên ngành của Bộ Y tế ,do đó đưa được sản phẩm đến
tay người sử dụng đúng mục đích yêu cầu,kịp thời và giá cả phải chăng là một thử
thách vô cùng lớn lao trong cơ chế cạnh tranh ngày càng quyết liệt hiện nay đối với
Xí nghiệp. Vì vậy một trong những điều đầu tiên mà Xí nghiệp phải quan tâm là tổ
chức mạng lưới phân phối hợp ly nhằm đáp ứng những mục đích yêu cầu đề ra và
đảm bảo kinh doanh sinh lợi duy trì họat động của Xí nghiệp.
Trong thời gian thực tập ,qua nghiên cứu , phân tích và đánh giá thực trạng
Xí nghiệp , đưọc sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn tôi chọn đề tài :
“ HÒAN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP DƯỢC PHẨM TW5 “
+ Đề tài gồm có ba phần :
- Phần I :Cơ sở lý luận về chính sách phân phối trong hoạt động phân phối trong
hoạt động marketing của doanh nghiệp
- Phần II :Đặc điểm , tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác phân
phối sản phẩm tại Xí nghiệp Dược phẩm TW5
- Phần III : Một số giải pháp nhằm hòan thiện chính sách phân phối sản phẩm tại Xí
nghiệp Dược phẩm TW5 thời gian đến.
Qua đây tôi xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình hướng dẫn của thầy Ths.

- Nhóm người trung gian tham gia trực tiếp vào họat động phân phối sản
phẩm với những chức năng và mức độ chi phối thị trường khác nhau
- Hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ hỗ trợ phân phối.
2. Vai trò của họat động phân phối:
Họat động phân phối là công cụ quan trọng nối liền giữa sản xuất và tiêu
dùng tạo sự ăn khớp giữa cung và cầu.Theo đó phân phối chính là họat động sáng
tạo ra dịch vụ xã hội.
- Phân phối một cách có hiệu quả làm giảm bớt mối giao dịch và thực hiện
những tiết kiệm nhiều tầng cho xã hội.
- Thực hiện đồng bộ mẫu mã hàng hóa,khắc phục sự hạn chế,kỹ thuật và tài
chính của nhà sản xuất riêng lẻ.
2
Nhà
sản
xuất
Bán lẻ
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Bán lẻBán sĩ
Bán lẻBán sĩ Bán buôn
- Làm thỏa mãn tốt hơn những yêu cầu của người tiêu dùng do những đòi hỏi
ngày càng cao,tỉ mỉ và chính xác những yêu cầu dịch vụ tiêu dùng hàng hóa theo xu
hướng cá nhân hóa thị trường.
Trong họat động marketing chính sách phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
giữ vai trò quan trọng,là chìa khóa thiết lập marketing chiến lược và marketing hỗn
hợp tạo nên sự nhất quán ,đồng bộ và hiệu quả giữa chính sách sản phẩm,chính sách
giá,chính sách khuyến mại... Do đó sự lựa chọn kênh phân phối sản phẩm là một nội

càng lớn
1.3. Thiết lập mục tiêu và ràng buộc của kênh :Việc họach định một kênh
hiệu quả bắt đầu bằng sự định rõ cần vươn tới thị trường nào,mục tiêu nào,những
mục tiêu có thể là phục vụ khách hàng tới đâu và các trung gian họat động như thế
nào.Mỗi doanh nghiệp triển khai mục tiêu của mình trong những ràng buộc ,tình
hình cụ thể.Để thiết lập mục tiêu ta cần phải phân tích những yếu tố sau:
3
- Đặc điểm người tiêu thụ:Việc thiết kế kênh chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm
khách hàng muốn vươn tới,khách hàng phân bố rải rác hoặc khách hàng mua đều
đặn từng lượng nhỏ thì cần kênh dài.
- Đặc điểm về sản phẩm:Những sản phẩm dễ hư hỏng thì cần kênh trực
tiếp,dựa vào đặc điểm sản phẩm để họach định và tổ chức vận chuyển sao cho có
hiệu quả.Những sản phẩm cần có sự hướng dẫn kỹ thuật lắp đặt,bảo trì thường do
chính doanh nghiệp hay các nhà buôn được nhượng quyền cung ứng dịch vụ bảo trì
- Đặc điểm của giới trung gian: Việc thiết kế kênh phản ảnh những mặt
mạnh,yếu của các lọai trung gian trong việc thực hiện các nhiệm vụ của họ.Nói
chung các trung gian sẽ khác nhau trong khả năng: cổ động,thương lượng,tồn
kho,tiếp xúc,tín dụng ...
- Đặc điểm của cạnh tranh: Việc thiết kế kênh chịu ảnh hưởng bởi các đường
dây của hãng cạnh tranh.Doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong cùng hay kế cận các
điểm bán lẽ của hãng cạnh tranh.
- Đặc điểm về Doanh nghiệp: Đặc điểm của doanh nghiệp giữ phần quan trọng
trong việc lựa chọn kênh.Nó ảnh hưởng bởi qui mô của doanh nghiệp , nguồn tài
chính,sản phẩm,chiến lược tiếp thị của công ty:như chủ trương giao hàng cho khách
thật nhanh cũng chịu ảnh hưởng tới các chức năng mà công ty muốn các trung gian
thực hiện,tới số lượng các điểm tiêu thụ ,điểm tồn kho và tới việc lựa chọn hãng
chuyên chở.
- Đặc điểm môi trường: Khi điều kiện kinh tế suy thoái ,nhà sản xuất muốn đưa
sản phẩm vào thị trường bằng cách ít tốn kém chi phí nhất.Nghĩa là họ sẽ sử sụng
kênh ngắn và bỏ bớt những dịch vụ không cần thiết làm giá bán tăng lên.


5
1.5 Đánh giá những lựa chọn kênh chính:
- Tiêu chuẩn kinh tế: Mỗi lựa chọn kênh có một mức độ bán hàng và chi phí
khác nhau.Vấn đề cân nhắc đầu tiên là lực lượng bán hàng của công ty và các đại lý
bán hàng ai sẽ đạt doanh số cao hơn.Sau đó đánh giá bán hàng qua mỗi kênh .Chi
phí cố định cho việc ký kết hợp đồng với một đại lý bán hàng thấp hơn chi phí lập
một văn phòng bán hàng của công ty nhưng chi phí bán hàng sẽ tăng nhanh vì đại lý
bán hàng ăn hoa hồng cao hơn lực lượng bán hàng của công ty.Dựa vào các phương
pháp đánh giá khả thi để đánh giá và lựa chọn cho phù hợp.
- Tiêu chuẩn kiểm sóat:: Một công ty kinh doanh luôn luôn muốn kiểm soát
chặt chẽ các trung gian phân phối về mọi yếu tố như giá cả bán ra,mức độ phản hồi
thông tin...Tuy nhiên tiêu chuẩn nầy lại mang tính ngược lại tiêu chuẩn kinh tế vì
muốn có khả năng kiểm soát cao thì công ty phải mất chi phí để đầu tư.
- Tiêu chuẩn thích nghi: Mỗi kênh đều có một kỳ hạn họat động giao ước và
mỗi kênh có một khả năng linh họat khác nhau.Mỗi lọai trung gian bán hàng trong
kênh có một thời hạn họat động ràng buộc nhất định vì vậy tính thích nghi thể hiện ở
khía cạnh nếu khi môi trường kinh doanh thay đổi thì loại trung gian đó đã họat
động đủ thời gian ràng buộc hay chưa . Hơn nữa mỗi loại trung gian có một kiểu bán
hàng,một khả năng bán hàng hữu hiệu khác nhau.Tổng hợp hai điều nầy cho ta thấy
mỗi trung gian có một khả năng thích nghi với hệ thống kênh phân phối khác nhau
2. Tổ chức và Quản trị kênh phân phối:
2.1. Quản trị kênh phân phối :
Việc quản trị kênh đòi hỏi sự lựa chọn và kích thích từng cá nhân trung gian và
đánh giá họat động của họ qua thời gian.
2.1.1. Tuyển chọn thành viên của kênh:Các công ty có khả năng khác nhau
trong việc thu hút các trung gian có chất lượng cho kênh dự định.Nhưng dù dễ dàng
hay khó khăn trong tuyển mộ trung gian,các công ty cũng phải xác định được các
trung gian tốt phải có những đặc điểm gi,công ty cần phải đánh giá các trung gian về
thâm niên trong nghề ,những mặt hàng họ muốn bán ,mức lợi nhuận họ muốn ,khả

theo những tiêu chuẩn khác nhau như: mức doanh số đạt được,mức độ lưu kho trung
bình,thời gian giao hàng cho khách hàng,cách xử lý hàng hóa thất thóat hay hư
hỏng,mức độ hợp tác trong chương trình quảng cáo và huấn luyện của công ty và
những dịch vụ họ phải làm cho khách hàng.Như vậy công ty mới có thể có những
chính sách kích thích phù hợp và hiệu quả làm cho những trung gian họat động ngày
càng có hiệu quả hơn.
2.2. Tổ chức các họat động xúc tiến hoạt động phân phối:
- Các điều kiện về bán hàng: Doanh nghiệp cần phải tổ chức và hướng dẫn
khách hàng về thư mục ký hợp đồng đơn đặt hàng,tổ chức các phương tiện vận tải
phù hợp với yêu cầu của khách hàng sao cho chi phí thấp nhất.Tổ chức về vấn đề
bao gói và các điều kiện giao hàng,các dịch vụ hỗ trợ cho người tiêu thụ gồm : tổ
chức các quầy hàng,cải tiến phương tiện bán hàng...phát hiện kịp thòi sự trì trệ,ách
tắc của kênh phân phối để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Chính sách khuyến mại: Để khuyến khích khách hàng,gia tăng doanh số
bán ra,các doanh nghiệp cần phải có những cách riêng trong việc tổ chức các họat
động khuyến mại.Đó là những họat động làm cho thay đổi lượng cầu dựa trên những
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng. Họat động
khuyến mãi gồm có: Quảng cáo,tuyên truyền,xúc tiến bán hàng.Mỗi hình thức khác
nhau,có nội dung,mục đích và phương tiện thực hiện khác nhau,đòi hỏi công ty phải
có sự liên kết và phối hợp chúng một cách hữu hiệu theo một tiến trình truyền thông
thống nhất dựa trên ngân quĩ được phân chia hợp lý nhất giữa chúng
- Chính sách giá cả: Mặc dù trên thị trường hiện nay sự cạnh tranh về giá
không còn giữ địa vị thống trị hàng đầu như trước nhưng nó là một yếu tố đặc biệt
quan trọng.Giá cả hàng hóa bán ra ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ,ảnh
hưởng mạnh mẽ đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp
cần phải đưa ra chính sách giá , cơ cấu giá hợp lý cho hàng hóa của mình và điều
chỉnh nó theo thời gian và điều kiện để phù hợp với sự thay đổi của thị trường và
khách hàng.
- Chính sách sản phẩm: Giữ vị trí trung tâm và là nền tảng của Marketing
chiến lược trong doanh nghiệp.Nó là cơ sở để cho doanh nghiệp định hướng đầu

nếu sự thuận lợi của vị trí không còn nữa.Những kho bãi công cọng tốn tiền thuê và
phải có thêm dịch vụ bổ sung để kiểm tra hàng,đóng gói giao hàng và lập danh sách
hàng gởi.Khi sử dụng kho bãi công cọng thì rộng rãi và linh hoạt hơn trong việc lựa
chọn và thay đổi địa điểm kho bãi.
3.4. Dự trữ hàng hóa:Mức dự trữ hàng hóa như thế nào ảnh hưởng đến việc
thỏa mãn khách hàng.Với một lượng hàng tồn trữ lớn thì doanh nghiệp có thể đáp
ứng ngay nhu cầu của khách hàng nhưng chi phí sẽ tăng lên.Ngược lại dự trữ thấp sẽ
không đáp ứng ngay nhu cầu của khách hàng đôi khi mất khách hàng,điều nầy gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.Quyết định lưu kho phải biết lúc nào đặt hàng lại và đặt
hàng với lượng bao nhiêu.Khi hàng đến mức đặt hàng lại thì người quản trị sẽ quyết
định đặt hàng lại với mức đặt hàng hiệu quả và tối ưu mọi chi phí.
3.5. Vận chuyển: Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển sẽ ảnh hưởng đến việc
định giá sản phẩm,giao hàng cho khách có đúnh hẹn hay không,tình trạng hàng hóa
khi đến nơi,tất cả điều nầy đều ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách hàng.Trong
việc vận chuyển hàng hóa đến nhà kho,nhà buôn và khách hàng tiêu thụ,công ty có
thể lựa chọn các phương tiện vận tải sau: Đường sắt,đường thủy,đường bộ,đường
ống,đường hàng không,mỗi loại phương tiện có mỗiì đặc điểm với ưu và nhược
điểm khác nhau về tốc độ,an toàn,chi phí,tần số sử dụng... Mỗi phương tiện phù hợp
với mỗi loại hàng hóa có đặc điểm khác biệt.Việc lựa chọn một phương tiện vận tải
cho một sản phẩm nào đó phải nhằm đảm bảo yêu cầu: phí tổn thấp nhất,nhanh
nhất,phù hợp với đặc điểm của hàng hóa,thích hợp với địa bàn
Để chi phí cho việc vận chuyển hàng hóa đến nơi thấp nhất thì người quản trị
cần phải so sánh tình hình hiện tại của công ty để xem có quyết định đầu tư mua hay
thuê ngoài trên cơ sở cân nhắc yếu tố kinh tế,tính linh họat và mức độ sẵn sàng của
phương tiện vận chuyển8
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM,TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG

phố ĐN,ngành Y tế và một số ngành chức năng tại địa phương đồng thời chịu sự
quản lý về kinh tế kỹ thuật của Tổng Công ty Dược VN.Trụ sở chính của XN đóng
tại số 01 Lý Tự Trọng TP Đà Nẵng.
XNDP TW5 Đà Nẵng hiện nay là 1 XN với qui mô vừa gồm 302 CBCNV.Xí
nghiệp lấy nhiệm vụ sản xuất làm trọng tâm,đồng thời tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất.
Từ năm 1997 đến nay , tốc độ tăng trưởng bình quân của XN luôn đạt từ 10-
15%,đến nay giá trị tổng sản lượng đạt gần 73 tỉ đồng/năm.Thông qua hệ thống phân
phối thuốc đến tận vùng nông thôn cùng với 2 chi nhánh ở Thành phố HCM và Hà
Nội nhữngnăm qua XN đã sản xuất và phân phối gần 200 loại thuốc bao gồm các
chủng loại kháng sinh,vitamin và một số biệt dược Trong ba bốn năm gần đây ,khi
có sự cạnh tranh giữa thuốc nội và thuốc ngoại,giữa các XN dược quốc doanh với
các thành phần kinh tế trong lãnh vực dược phẩm ngày càng trở nên quyết liệt,BGĐ
Xí nghiệp nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc cần phải xây dựng một hệ
9
Phòng KTCL
Phòng NCPT
PX Tiêm
- Nhỏ mắt
CN Hà Nội
TT phân phối
Miền Trung
thống kiểm tra toàn diện và hoàn chỉnh trong suốt quá trình sản xuất,bảo quản và
phân phối sản phẩm đến khách hàng.
Trong định hướng phát triển và thực hiện chủ trương của Thành phố,XNDP
TW5 sắp tới sẽ di dời toàn bộ lên cơ sở mới tại 253 Dũng sĩ Thanh Khê ĐN .Tại đây
XN đã hoàn thành 1 phân xưởng thuốc viên Non β Lactam đạt tiêu chuẩn GMP
( tiêu chuẩn sản xuất thuốc của khối ASEAN ) và phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu
chuẩn GLP.
Mặt khác,XN có khả năng và biện pháp thiết thực triển khai đầu tư hơn nữa

tham gia ký kết hợp đồng mua bán, đồng thời tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu
thụ trong nước cũng như nước ngoài. Chịu trách nhiệm với Giám đốc về việc
điều hành các Chi nhánh và Trung tâm phân phối thuốc.
 Phó giám đốc chất lượng: Chịu trách nhiệm với Giám đốc về vấn đề chất
lượng thuốc, phụ trách các phòng Đảm bảo chất lượng, kiểm tra chất lượng và
nghiên cứu phát triển.
 Các phòng ban trực thuộc Giám đốc:
- Phòng Hành Chính Quản Trị: có nhiệm vụ tuyển chọn, tổ chức. Quản lý
về lao động tiền lượng, bảo vệ chính trị an ninh chính trị nội bộ, thi đua khen
thưởng, bảo hiểm, an toàn vệ sinh lao động...
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp , cung cấp thông tin cho các nhà quản trị về tài chính,
11
GIÁM ĐỐC
PGĐ Chất lượng
PGĐ Sản xuất PGĐ Kinh doanh
Phòng TCKT
Phòng HCQT
Phòng ĐBCL
Phòng KTCL
Phòng NCPT
Phòng KH
PX Viên
PX Tiêm
- Nhỏ mắt
PX Cao dầu
nước
PX Chế biến
Đông dược
CN Hà Nội

của các phân xưởng, nhận vật tư phân phối cho các phân xưởng.
+ Các tổ trưởng sản xuất: theo dõi, quản lý hoạt động sản xuất và chấm
công.
Tháng 6/2003, XN đã di dời lên địa điểm 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, quận Liên
Chiểu, TP Đà Nẵng bao gồm toàn bộ phân xưởng thuốc viên, một số phòng ban liên
quan. Với số cán bộ công nhân viên khoảng 300 người ở khối sản xuất trực tiếp và
gián tiếp, lại hoạt động ở 2 địa điểm khác nhau nhưng với chức năng nhiệm vụ của
các phòng ban được phân công cụ thể, XN vẫn duy trì tốt các hoạt động sản xuất
cũng như kinh doanh.
3. Dặc điểm về nguồn lực kinh doanh của Xí nghiệp:
3.1 Nguồn lao động:

Năm 2001 2002 2003
Tổng số CBCNV 282 288 302
- Trực tiếp 180 171 184
- Gián tiếp 102 117 118
Trong đó Đại học 51 65 66
Trung cấp 34 34 34
Nhân viên 17 18 18
12
3.2 Cơ sở vật chất,kỹ thuật :
- Giai đoạn 1963 - 1975:
Trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn, lại phải di chuyển liên tục để
tránh sự càn quét của địch, song đội ngũ CBNV các xưởng đã cố gắng sản xuất, đáp
ứng một phần nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh cho cán bộ, chiến sĩ, nhân dân
vùng giải phóng.
Sản xuất trong giai đoạn này hoàn toàn bằng thủ công.
- Giai đoạn 1976 - 1985:
Đây là thời kỳ kinh tế Kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Việc tổ chức sản xuất
kinh doanh được thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch phân bổ . XN chưa được quan

3/ HÀNG TỒN KHO 10.514.907.676 9.698.214.485 8.498.290.705
4/ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG KHÁC 11.314.218 9.498.640 16.602.998
B/TÀI SẢN CỐ ĐỊNH,ĐẦU TƯ DÀI HẠN 2.252.992.118 3.687.835.972 15.883.167.948
13
1/Tài sản cố định hữu hình 1.733.847.736 3.687.835.972 28.339.228.894
2/Tài sản cố định vô hình 519.144.382
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 40.441.109.091 52.275.162.054 65.135.676.357
NGUỒN VỐN
A/NỢ PHẢI TRẢ 25.741.199.140 34.747.502.370 38.564.997.409
1/NỢ NGẮN HẠN 25.741.199.140 34.747.502.370 33.214.997.409
2/NỢ DÀI HẠN 5.350.000.000
B/NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 14.699.909.951 17.527.659.684 26.570.678.948
1/NGUỒN VỐN,QŨY 14.282.555.91
7 16.261.878.807
25.340.171.241
2/NGUỒN KINH PHÍ,QUỸ KHÁC 417.354.034 1.265.780.877 1.230.507.707
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 40.441.109.091 52.275.162.054 65.135.676.357
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản ( nguồn vốn ) Của XN năm 2002 tăng
22% tương ứng 11.834.052.963 đồng và năm 2003 tăng 19% tương ứng
12.860.514.303 đồng. Qua đó ta thấy qui mô hoạt động của Xí nghiệp ngày càng mở
rộng.
- Phân tích phần tài sản: Sự biến động của tài sản do sự biến động của hai
loại tài sản : Tài sản cố định và tài sản lưu động.
Qua bảng biểu ta thấy TSLĐ có tăng nhưng mức độ tăng bình thường vì các
khoản phải thu luôn ở vào khoản 30-36% giá trị TSLĐ và năm 2003 XN đã phấn
đấu thu tiền nợ.Khoản phải thu đạt tỉ trọng 24% giảm 12% so với năm 2002.Hàng
tồn kho tỉ trọng so với giá trị TSLĐ giảm dần qua các năm từ 27% năm 2001 , 19%
năm 2002 và năm 2003 giảm còn 17%. Điều nầy cho thấy XN chủ trương tránh tình
trạng hàng hóa và nguyên vật liệu bị ứ đọng trong kho,điều nầy cũng có mặt giới
hạn vì hàng hóa có thể không có tính sẵn sàng đáp ứng kịp thời cho khách hàng.

1. Quay vòng TSCĐ ( lần )
2. Quay vòng Tài sản
IV. Thông số nợ
1. Nợ / Tổng Tài sản
2. Nợ / Vốn chủ
3. Số lần trả lãi ( EBit/Lãi vay )
1,48
1,22
77,2
41,3
4,66
8,71
4,66
1,13
0,59
1,45
1,35
Nhận xét :
- Khả năng thanh toán của Xí nghiệp :
+ Khả năng thanh toán hiện thời : 1 đồng nợ được bảo đảm bằng 1,48
TSCĐ ( thông thường > 1 )
+ Khả năng thanh toán nhanh : 1 đông TSLĐ được bảo đảm bằng 1,22
đồng khả năng thanh toán ( thường dao động từ 0,6 - 1 ) , chứng tỏ Xí nghiệp đã rút
ngắn khoản nợ phải thu đảm bảo mức độ an toàn cho Xí nghiệp và cho chủ nợ.
- Thông số nợ :
+ Số lần trả lãi = 1,35 > 1 Xí nghiệp có khả năng trả lãi
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ:
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu:
CHỈ TIÊU 2001 2002 2003
Ú CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU

Với Tổng quỹ lương tăng dần qua các năm , năm 2002 tăng 40% nhưng số
lao động chỉ tăng 4% vá năm 2003 tổng quỹ lương tăng 22% so với năm 2002
nhưng số lao động không tăng và tương ứng thu nhập bình quân của CBCNV Xí
nghiệp ngày một cải thiện.
Qua phân tích từ kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể qua các năm ta có các
thông số sau :
CHỈ TIÊU 2001 2002 2003
I. Thông số khả năng sinh lợi
1. Lợi nhuận gộp biên
2. Lợi nhuận hoạt động biên
3. Lợi nhuận ròng biên
- Thu nhập trên tài sản
- Thu nhập trên vốn chủ
0,27
0,032
0,015
0,027
0,074
0,26
0,022
0,015
0,024
0,072
0,3
0,026
0,017
0,02
0,049
16


liên kết đào tạo,tổ chức tham quan học hỏi các đơn vị bạn.
Qua quá trình đào tạo đã có một sự sàng lọc bước đầu lực lượng lao động tại
Xí nghiệp
Để phù hợp với yêu cầu quản lý chất lượng theo hướng GMP,trong những
năm qua XN đã đầu tư nhiều trang thiết bị mới,hiện đại cho phòng kiểm
nghiệm,đào tạo nhân sự...
Hoạt động nghiên cứu phát triên được coi là cơ sở để phát triển và phát huy
hiệu quả sau đầu tư.Những năm qua XN đã tích cực đầu tư,đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu sản phẩm mới,nâng cấp sản phẩm.Bên cạnh đó ,XN cũng mở rộng quan
hệû với các Trường , Viện để tiếp nhận triển khai thương mại hóa kết quả các đề tài
nghiên cứu và tham gia các dự án , đề tài ngiên cứu cấp Bộ.
2.2 Tình hình Tiêu thụ:
Xí nghiệp Có 3 cơ sở tiêu thụ sản phẩm :
+ Trung Tâm phân phối Miền Trung : Số 01 Lý Tự Trọng Đà Nẵng
+ CN XNDPTW5 tại Hà Nội : 78 Láng Hạ Quận Đống Đa Hà Nội
17

Trích đoạn Lợi nhuận kỳ vọng của nhà bán lẻ: CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI: 1 Tuyển chọn các thành viên trong kênh : CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ :
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status