Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và phân tích hoạt Động xuất khẩu - Pdf 32

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu và
phân tích hoạt Động xuất khẩu
I. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
1/ Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động
kinh doanh xuất khẩu
1.1/ Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thơng mà hàng hoá dịch vụ
của quốc gia này bán cho quốc gia khác.
* Xuất khẩu hàng hoá thờng diễn ra dới các hình thức sau:
+ Hàng hoá nớc ta bán ra nớc ngoài theo hợp đồng thơng mại đợc ký kết của các
thành phần kinh tế của nớc ta với các thành phần kinh tế ở nớc ngoài không thờng trú
trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá mà các đơn vị, dân c nớc ta bán cho nớc ngoài qua các đờng biên
giới, trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp
+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực
tiếp với nớc ngoài.
+ Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài bán cho ngời mua nớc
ngoài nhng giao hàng tại Việt Nam
+ Hàng hoá do các chuyên gia, ngời lao động, học sinh, ngời du lịch mang ra khỏi
nớc ta.
+ Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân c thờng trú nớc ta gửi cho
thân nhân, các tổ chức, huặc ngời nớc ngoài khác.
+ Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân c th-
ờng trú nớc ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân c nớc ngoài.
1.2 / Hiệu quả xuất khẩu
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

phấn đấu đạt đợc kết quả, nhng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mục tiêu và có lợi ích cụ thể nào đó. Nhng kết quả có đợc ở mức độ nào với giá nào
đó chính là vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lợng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì
vậy, đánh giá hoạt động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là
đánh giá chất lợng của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là
chúng ta xuất khẩu đợc bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu
để có đợc kim ngạch xuất khẩu nh vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất
khẩu là với chi phí xuất khẩu nhất định có thể thu đợc lợi nhuận
lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt đợc
kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lợng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị
giá hàng hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất
khẩu chứ không thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu đợc, nó cha thể
hiện kết quả đó đợc tạo ra với chi phí nào
Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tợng và cha chính xác. Điều cốt lõi là chi phí
cái gì, bao nhiêu và kết quả đợc thể hiện nh thế nào. trong hoạt động xuất khẩu, kết
quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào
là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu
bao gồm chi phí mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí
trực tiếp huặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên ta
có công thức tính hiệu quả xuất khẩu nh sau:
2/ Các phơng thức kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả xuất khẩu
Doanh thu ngoại tệ do
xuất khẩu đem lại
Chi phí liên quan đến
hoạt động xuất khẩu

vai trò là ngời sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là ngời
cung cấp dịch vụ, hởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng
uỷ thác.
* Xuất khẩu theo hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nớc ký kết với n-
ớc ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nớc ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện
các hợp đồng đó với nớc bạn.
*Xuất khẩu ngoài hiệp định:
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà nớc
phân bổ cho doanh nghiệp.
3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
Thời gian lu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ
cũng dài hơn so với thời gian lu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa
do khoảng cách địa lý cũng nh các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngời ta chỉ xác định khi hàng hoá
đã luân chuyển đợc một vòng hay khi đã thực hiện xong một thơng vụ ngoại thơng.
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ
yếu những mặt hàng thuộc thế mạnh trong nớc nh: rau quả tơi, hàng mây tre đan,
hàng thủ công mỹ nghệ
Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng
nhau mà có khoảng cách dài.
Phơng thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phơng thức thanh toán có thể áp dụng đợc
tuy nhiên phơng thức thanh toán chủ yếu đợc sử dụng là phơng thức thanh toán bằng

của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t và ngời cho vay
thấy đợc khả năng xuất khẩu nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở thành hiện thực.
Điều này càng nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu.
2/ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình Công Nghiệp Hoá phù hợp với xu hớng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Có hai cách nhìn nhận về tác
động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vợt quá tiêu
dùng nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế nớc ta còn quá lạc hậu và chậm phát triển
nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trởng chậm chạp, sản xuất và sự
thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm.
Hai là: Coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển.
Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành
khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản
phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu nh bông hay thuốc nhuộm cũng sẽ phát
triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế
thay đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các ngành với nhau. Nh vậy
xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế
giới.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.

quả tăng cờng đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy sản xuất, mở rộng thị trờng.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng ngày một đi
lên, nh vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn làm
cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn định.
3/ Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của ngời dân.
Hiện nay việc hàng trăm triệu ngời lao động đang đổ xô về thành phố kiếm việc
làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nớc thêm khó khăn.
Nó cũng chứng tỏ ngời dân đặc biệt là những ngời dân ở các vùng nông thôn đang
thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết đợc vấn đề công ăn việc
làm cho ngời lao động, tạo thu nhập và cải thiện đời sống của dân c. Đồng thời xuất
khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng kể. Đây là
nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc cha sản
xuất đợc nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của ngời dân.
4/ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nớc ta.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại
phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thấy hoạt động xuất khẩu có sớm hơn hoạt động kinh tế
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất
khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tảI quốc tế Mặt khác, chính các
quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát
triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
III. Sự cần thiết phảI phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
1/ Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả xuất khẩu
2/ Sự cần thiết phải phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp luôn phải chịu sự cạnh tranh gay

giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ doanh
nghiệp cần thiết phải phân tích để thấy đợc mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu kế
hoạch về phần trăm và số chênh lệch tăng giảm.
Việc phân tích này là cần thiết bởi vì thông qua phân tích các nhà quản lý sẽ
thấy đợc doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch đề ra ở mức độ nào, có hoàn thành kế
hoạch đề ra hay không từ đó tìm ra nguyên nhân của việc không hoàn thành kế hoạch
cũng nh nhân tố góp phần vào việc hoàn thành vợt mức kế hoạch đặt ra và đa ra các
giải pháp để kỳ kinh doanh tiếp theo sẽ hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch
đặt ra. Việc phân tích này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn ra đâu là mặt mạnh cũng nh
những điểm còn yếu kém trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để có
thể tận dụng hết thế mạnh của mình, khắc phục dần những điểm còn tồn tại từ đó
nâng cao lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng nâng cao uy tín
và vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Doanh nghiệp nào cũng có thị trờng, khách hàng, mặt hàng riêng của mình, tuy
nhiên doanh nghiệp cũng chia ra thành thị trờng chính, mặt hàng chủ lực, khách hàng
truyền thống để từ đó có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nếu đối với các
thị trờng chính có sức tiêu thụ lớn mà ta lại không chú ý tới, không có kế hoạch cung
ứng hàng hoá đầy đủ kịp thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì doanh
nghiệp sẽ dần mất đi thị phần trên thị trờng đó và các doanh nghiệp khác sẽ có cơ hội
để chiếm lĩnh thị trờng đó có nghĩa là doanh nghiệp đang đánh mất cơ hội làm tăng
lợi nhuận của chính mình.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu theo thị trờng sẽ cho ta biết đ-
ợc mức độ hoàn thành kế hoạch đối với thị trờng chính cũng nh các thị trờng khác để
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có kế hoạch cung ứng hàng hoá cho phù hợp. Nh vậy việc phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch xuất khẩu là thật sự cần thiết đối với mỗi một doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
+ Phân tích tình hình xuất khẩu ngay trong khi thực hiện kế hoạch xuất
khẩu giúp doanh nghiệp phát hiện ra những thay đổi bất thờng của thị trờng có

của nhà nớc bằng các hệ thống chỉ tiêu pháp lệch. Mọi khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh nh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào đều do nhà nớc
trực tiếp chỉ đạo, doanh nghiệp chỉ nh một cỗ máy hoạt động theo kế hoạch đã định
sẵn. Bởi vậy mà việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không không phải là
vấn đề cần quan tâm trong thời kỳ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đã có nhà n-
ớc bù lỗ vì vậy doanh nghiệp chỉ quan tâm xem mình có đạt đợc các chỉ tiêu kế
hoạch do bên trên giao hay không.
Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế nhà nớc đã trao quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp có nghĩa là
chủ doanh nghiệp sẽ phải quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhà nớc
chỉ kiểm soát doanh nghiệp ở tầm vĩ mô:định hớng cho doanh nghiệp hoạt động, tạo
ra môi trờng kinh doanh thuận lợi và doanh nghiệp chỉ đợc phép hoạt động trong
khuôn khổ mà nhà nớc cho phép. Và khi mà sự suy vong hay phát triển của doanh
nghiệp phụ thuộc vào nỗ lực của chính bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh
doanh lại là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp luôn cố gắng để tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng. Muốn nâng cao hiệu quả kinh
doanh thì trớc hết ta phải biết đợc hiệu quả kinh doanh hiện tại nh thế nào để từ đó
tìm ra nguyên nhân cũng nh những điểm đã đạt đợc, rút ra bài học cho kỳ sau. Định
kỳ cứ sau mỗi kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích xem doanh
nghiệp đạt hiệu quả kinh doanh cao hay thấp bằng các chỉ tiêu phân tích đã định trớc
phù hợp với yêu cầu và nội dung phân tích. Việc phân tích sẽ cung cấp những thông
tin chính xác trung thực về chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra các nhân
tố và nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có kế
hoạch chỉ đạo cho kỳ kinh doanh sau để làm sao doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao hơn nữa. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng đồng nghĩa với việc nâng
cao lợi nhuận, phát triển mở rộng công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khẩu là cơ sở khoa học cho việc đề ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh tiếp theo đó
cũng chính là việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban trong doanh nghiệp sao
cho ăn khớp, hoạt động nhịp nhàng, hợp lý, tất cả các phòng ban đều hớng tới một
mục tiêu chung là lợi nhuận của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc hiệu quả
kinh doanh cao. Trên cơ sở nhận xét đánh giá về kết quả doanh nghiệp đạt đợc ở kỳ
này, phân tích hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, chủ doanh nghiệp sẽ đa ra một kế
hoạch kinh doanh cũng nh đa ra các chỉ tiêu cần đạt đợc trong kỳ tiếp theo sao cho
phù hợp với khả năng của doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể hoàn thành vợt mức
kế hoạch đề ra.
Một kế hoạch kinh doanh đa ra mà không dựa trên các kết quả đã đạt đợc trớc
đó rất có thể sẽ là một kế hoạch nằm ngoài khả năng thực hiện của doanh nghiệp,
doanh nghiệp chỉ theo đuổi những mục tiêu xa vời mà không để ý đến thực lực của
doanh nghiệp mình sẽ dẫn đến không hoàn thành kế hoạch và không đạt đợc hiệu
quả kinh doanh nh mong muốn. Các doanh nghiệp luôn đứng vững trớc mọi thay đổi
của thị trờng là những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh hợp lý, luôn thích ứng
với sự thay đổi của thị trờng, cung ứng hàng hoá kịp thời đáp ứng đợc nhu cầu của
ngời tiêu dùng. Các kế hoạch sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu mà doanh
nghiệp cần đạt tới mà nó còn là định hớng cho doanh nghiệp hoạt động.
Nói tóm lại, phân tích tình hình và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là một việc
làm hết sức cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp nhận thức và
đánh giá đúng đắn tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, thấy đợc những
thành tích, kết quả đã đạt đợc, những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh h-
ởng để trong kỳ kinh doanh tới phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt đợc, tránh
lặp lại những sai lầm và giải quyết mâu thuẫn còn vớng mắc. Đúc kết đợc những bài
học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ thực tiễn, kể cả những bài học
kinh nghiệm thành công huặc thất bại làm cơ sở cho việc đề ra những phơng án, kế
hoạch kinh doanh trong kỳ tới.

+ Biến động về cung cầu giá cả trên thị trờng trong và ngoài nớc.
* Nguồn tài liệu bên trong là các tài liệu liên quan đến việc phản ánh quá trình
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
+ Tài liệu thông tin từ các kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đặt ra bao gồm: kế
hoạch tài chính, kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, kế hoạch về sử dụng vốn
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Số liệu trên các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập hàng kỳ: báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo lu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Số liệu do các phòng kinh doanh cung cấp hàng tháng: báo cáo xuất khẩu theo
tháng, theo quý.
+ Tài liệu hạch toán: các sổ sách kế toán, hạch toán tổng hợp, chi tiết, các chứng
từ hoá đơn.
Thông tin trong phân tích hoạt động kinh tế rất phong phú và đa dạng, trớc khi
tiến hành phân tích cần phải kiểm tra lại thông tin, số liệu tài liệu đã thu thập để đảm
bảo tính đúng đắn về mặt nội dung kinh tế, thời điểm địa điểm phát sinh, phơng pháp
ghi chép, tính toán để tránh những sai sót vì sự sai sót về số liệu dùng trong phân tích
sẽ ảnh hởng đến kết quả phân tích.
Tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu phân tích mà nhà phân tích sẽ lựa chọn
thông tin cho thích hợp.
2. Phơng pháp phân tích
Xuất phát từ nội dung, đối tợng và nhiệm vụ phân tích của doanh nghiệp, phân
tích kinh tế vừa phải sử dụng các phơng pháp nghiên cứu của các môn khoa học khác
nh thống kê, kế toán, tài chính, quản lý kinh tế vừa có những phơng pháp nghiên
cứu riêng của mình, mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm và điều kiện vận
dụng nhất định, mang tính nghiệp vụ kỹ thuật cụ thể, phải tuỳ thuộc vào loại hình
doanh nghiệp, bản chất của các hiện tợng kinh tế, kết quả kinh tế, đối tợng cụ thể,
các nguồn tài liệu, số liệu và vào mục đích phân tích để lựa chọn phơng pháp thích
hợp. Sau đây là một số phơng pháp thờng đợc sử dụng:

trong tơng lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy
đợc sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thờng thì ngời ta
thờng so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên.
Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế ngời ta thờng phải so sánh giữa
doanh thu với chi phí đế xác định kết quả kinh doanh huặc so sánh giữa chỉ tiêu cá
biệt với các chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung
Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích ngời ta thờng tiến hành so sánh
bằng các phơng pháp sau:
* So sánh giản đơn
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
So sánh giản đơn là phơng pháp so sánh trực tiếp trị số của chỉ tiêu phân tích
giữa hai kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc)
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (%) =
Mức chênh lệch = Chỉ tiêu thực hiện Chỉ tiêu kế hoạch.
Việc so sánh nh trên sẽ cho biết khối lợng, quy mô mà doanh nghiệp đạt ở mức
độ nào, với tỷ lệ đạt bao nhiêu.
* So sánh có liên hệ:
So sánh có liên hệ là phơng pháp so sánh để xem xét sự biến động của chỉ tiêu
phân tích nhng có liên hệ với tình hình thực hiện của một chỉ tiêu khác có liên quan.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch =
(liên hệ với )
Phơng pháp so sánh còn đợc dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ
tăng trởng của chỉ tiêu cần phân tích (thờng là 5 năm).
Tốc độ phát triển liên hoàn:
100
1
ì=


0
: tỷ lệ phát triển định gốc
i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i
1

i
M
: doanh thu bán hàng kỳ i -1
18
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
100
Chỉ tiêu thực hiện
Chỉ tiêu kế hoạch
ì
Chỉ tiêu liên hệ kế hoạch
Chỉ tiêu liên hệ thực hiện
ì
100
Website: Email : Tel : 0918.775.368
0
M
: doanh thu bán hàng kỳ gốc
Phơng pháp so sánh giản đơn đợc sử dụng để phân tích tình hình xuất khẩu
theo thị trờng, theo các đơn vị trực thuộc, theo các phòng kinh doanh và theo tháng.
Thông qua việc so sánh này ta biết đợc các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có
hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của mình hay không cả về số tơng đối và số tuyệt

hạn. Nhng khi sử dụng các kết quả đó cần phải lu ý rằng chúng đợc tính toán dựa
trên các hiện tợng và kết quả kinh tế đã xảy ra trong quá khứ và lại đợc sử dụng cho
hiện tại và tơng lai gần, trong đó chúng còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác.
Do đó, cần phải tính đến sự tác động của các nhân tố đó để tiến hành điều chỉnh các
chỉ tiêu đã đợc lập ra sao cho phù hợp với tình hình biến động của thực tế, đảm bảo
tính hiện thực, tính khoa học của các chỉ tiêu, giúp cho công tác quản lý đạt đợc hiệu
quả cao nhất. trọng, tỷ suất.
Phơng pháp này đợc dùng để phân tích tình hình xuất khẩu theo các nội dung
nh đã nêu ở phơng pháp so sánh. Đây cũng là một phơng pháp đợc sử dụng phổ biến
giống nh phơng pháp so sánh.
2.3/ Phơng pháp cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ
tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các quan hệ
cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt
Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
Ví dụ: giữa tài sản và nguồn vốn kinh doanh liên hệ với nhau bằng công thức:
Tài sản = Nguồn vốn
Huặc giữa các chỉ tiêu của lu chuyển hàng hoá có mối quan hệ cân đối đợc phản ánh
qua công thức:
Hàng tồn
đầu kỳ
+
Hàng nhập
trong kỳ
=
Hàng bán
trong kỳ
+
Hao
hụt

sau:
Trị giá vốn
hàng xuất
bán
=
Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hàng
mua vào trong
kỳ
-
Hao hụt
trong kỳ
-
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
Huặc
Nợ phải thu
khách hàng
cuối kỳ
=
Nợ phải thu
khách hàng
đầu kỳ
+
Nợ phải thu
khách hàng

một nhân tố thì phải giả định nhân tố khác không thay đổi. Các nhân tố thay đổi phải
đợc sắp xếp trong công thức tính toán theo một trình tự hợp lý. Khi thay đổi trình tự
thay thế có thể cho ta những kết quả khác nhau, nhng tổng của chúng không thay
đổi.
Dạng tổng quát của phơng pháp thay thế liên hoàn có thể đợc minh hoạ nh
sau:
Giả sử một chỉ tiêu phân tích có hai nhân tố ảnh hởng đợc thể hiện bằng biểu
thức:
Z = f(x,y) = x.y
Trong đó: Z là chỉ tiêu tổng hợp cần phân tích
F là hàm số
x;y là những biến số biểu thị sự biến đổi của hai nhân tố ảnh hởng.
Ta có:
( )
00000
., yxyxfZ ==
là giá trị gốc
11111
.),( yxyxfZ
==
là giá trị kỳ thực tế
( )
0101
),( yxyxfxZ
==
là giá trị điều chỉnh của nhân tố x
1111
.),( yxyxfZ
y
==

áp dụng trong trờng hợp đối tợng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hởng bằng
công thức tính giản đơn, chỉ có phép nhân, không có phép chia.
Phơng pháp chênh lệch đợc minh hoạ tổng quát nh sau:
01
xxx
=
là số chênh lệch của nhân tố x
01
yyy
=
là số chênh lệch của nhân tố y

0
.)( yxxZ
=
là số chênh lệch do tác động của nhân tố x
yxyZ
=
.)(
1
là số chênh lệch do tác động của nhân tố y
phơng pháp thay thế liên hoàn và phơng pháp số chênh lệch không đợc dùng trong
phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm Hà Nội
nhng phơng pháp này vẫn đợc đa ra nhằm giúp cho công ty có thể dùng phơng pháp
này để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu. Để xác
định mức độ ảnh hởng của từng nhân tố tới kim ngạch xuất khẩu có thể dùng công
thức sau:
Kim ngạch
xuất khẩu
(USD)

tăng giảm và mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố hợp thành của một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp tại những thời điểm khác nhau.
Ví dụ:
pqM
III
ì=
Trong đó:
M
I
chỉ số doanh thu bán hàng trong kỳ
q
I
chỉ số số lợng hàng bán
p
I
chỉ số giả cả hàng bán
áp dụng công thức trên, kết hợp với phơng pháp thay thế liên hoàn có thể xác
định đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố (số tuyệt đối) đến Doanh thu bán hàng,
doanh thu xuất khẩu.
+ Tỷ trọng: là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể.
Tỷ trọng đợc sử dụng trong phân tích tình hình xuất khẩu hàng hoá theo thị tr-
ờng, dựa vào công thức này ta sẽ tính đợc từng thị trờng có kim ngạch xuất khẩu
chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số.
+ Tỷ suất: là một chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này
với một chỉ tiêu khác có liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau: tỷ suất chi phí, tỷ suất
lợi nhuận, tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu t. Nó đợc sử dụng trong phân tích hiệu quả
kinh doanh xuất khẩu. Dựa vào tỷ suất nh tỷ suất lợi nhuận ta sẽ biết đợc lợi nhuận
24
Số tổng thể

100
LN XK trớc thuế (sau thuế)
Tổng vốn kinh doanh bình quân
100
ì

Trích đoạn Hoàn thiện về công tác tổ chức phân tích tình hình và hiệu quả xuất khẩu 1 Hoàn thiện về tổ chức phân tích Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình xuất khẩu theo các phòng kinh doanh Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình xuất khẩu theo các mặt hàng chủ yếu Phân tích tình hình xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status