Kê Hoạch Lợi nhuận vàCác Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang. - Pdf 32

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung với những hạn chế và nhược điểm của nó, bước sang nền kinh tế
thị trường với những ưu điểm nổi trội mà đặc biệt phải kế đến sự tự do hoá trong
việc thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh
doanh và quản lý kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những
ưu điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị trường đem lại thì lại xảy ra không ít
những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác nhau, không chỉ trong nước mà cả nước ngoài, doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh nghiệp có
thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp có thể
bằng nhiều các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau để đạt được các mục
tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận.
Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức
họat động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm
sao hoạt động kinh doanh của mình có thể đem lại lợi nhuận cao nhất dù là trước
mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các
giải pháp để có được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nói
rằng vấn đề nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng
lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH
sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang, qua nghiên cứu tình hình hoạt
động của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những kiến thức đã tiếp
thu trong quá trình học tập tại trường, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú
trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, và đăc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của cô giáo Minh Hạnh em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Kê Hoạch Lợi nhuận và
Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương
mại Tổng Hợp Minh Quang”, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.

nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự ra đời của năm thành phần kinh tế
trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo đã tạo ra một cơ chế
mới phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại, từ đó chúng ta đã có một
cách nhìn mới mẻ hơn về lợi nhuận, đồng thời hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của lợi
nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng,
là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ
một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà
mình có thể thu được từ hoạt động đó. Bởi lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu như liên
tục không tạo ra lợi nhuân. Vậy lợi nhuận là gì?
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ta có thể hiểu đơn giản như sau: lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một thời kỳ nhất định.
Công thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Lợi nhuận chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của lợi nhuận bao gồm :
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào
nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được
cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận
của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
a. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

+ Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí
bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp.
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần
cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn.
Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các
nhà kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận
khác.
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính :
Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí
hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
=
Thu nhập từ hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt động
tài chính
Trong đó :
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi

động tài chính
+
Lợi nhuận
khác
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt
động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân
phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu
duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh
nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan những nhân tố khách quan và có
sự bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản
ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu
được của doanh nghiệp.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu
thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau làm cho lợi nhuận thu được giữa các doanh
nghiệp là không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau
thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Vì vậy để đánh giá và so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà quản

sv
=  x 100
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
V
bq
Trong đó: T
sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận trước (hay sau thuế ) trong kỳ.
V
bq
: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi
nhuận vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp.
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ.
Công thức tính như sau:
P
T
sg
=  x 100
Z
t
Trong đó : T

csh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu
này thể hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được
một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh
nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và
chỉ tiêu lợi nhuận tương đối.
1.2. VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI
NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác
nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào
đi chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đó điều mà bất kì một
doanh nghiệp nào, khi đã bước chân vào thương trường để kinh doanh cũng đều
muốn làm được và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi
nhuận cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Ta có thể xem xét dưới các góc độ:
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động
hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất
giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay
chậm phụ thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến
quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưỏng nhanh thì phải có vốn để
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học

Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất
yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất kinh
doanh, không có điều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng như ứng dụng
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để
tồn tại. Để có thể lấy được thế chủ động của mình trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác
đó chính là lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn
đến sự tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy những
nhân tố tích cực cũng như để hạn chế và loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ CÁC
BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được ở trong kỳ thì lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Do vậy khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
ta tập trung nghiên cứu vào các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh:
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
a. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ

người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Ngược lại những sản phẩm kém chất lượng không đúng với yêu cầu của khách
hàng trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có quyền từ chối sản phẩm phải bán ra
với giá thấp, doanh thu giảm và quan trọng hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
c. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng càng tăng lên, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng
phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều
mặt hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất
kinh doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác
khau. Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải chú ý đến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ chế thị trường việc giữ uy
tín đối với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nếu
như việc thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn
thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thì đây là một thành tích của doanh
nghiệp, nó thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường.
c. Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Trong trường hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá
bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản
phẩm sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có
thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết
dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,
nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối
lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan
hệ cung cầu trên thị trường quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi

Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất, việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra được sự kết hợp hài hoà
giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy,
đồng thời có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp
cũng cần phải kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao
động trong quá trình sản xuất,tiếp thị giới thiệu cho người tiêu dùng.
c. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh
nghiệp xác định được định mức sản xuất và phương thức sản xuất tối ưu, từ đó
có thể tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu,
hạ thấp tỷ lệ phế phẩm .
Các biện pháp tài chính như khen thưởng, khuyến khích các cá nhân, tổ,
đội có thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví
dụ như quản lý tốt vật tư cung ứng và dự trữ có thể đảm bảo cho quá trình sản
xuất được diễn ra một cách liên tục mà vẫn tránh được tình trạng ứ đọng vốn
hoặc mất mát vật tư, hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu
vay vốn có thể giảm bớt chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả
tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết
cũng đều góp phần tích cực làm giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để từ đó có điều kiện tăng lợi nhuận.
1.3.1.3. Sự quản lí của nhà nước:
Nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý và điều tiết nền kinh tế tạo môi
trường kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Công cụ để nhà nước thực hiện
chức năng này là các chính sách kinh tế- xã hội của nhà nước như: khuyến khích
đầu tư vào các khu vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng
trong nước sản xuất được, bảo vệ hàng trong nước bằng các chính sách mậu
dịch, thuế. Những chính sách này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì

được trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Để làm được như vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao
động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến
hành đầu tư theo chiều sâu như: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới.
c. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng người mua cân nhắc khi tiêu
dùng một hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu thụ
được thì giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có thể
được thực hiện theo hai phương hướng sau:
- Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trường: giá cả sản phẩm của
doanh nghiệp lên xuống theo giá cả thị trường.
- Định giá sản phẩm để mở rộng thị trường: đây là chính sách vừa để cạnh
tranh vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn
giá cả trên thị trường làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1
đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhưng xét trên tổng thể toàn
doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp
này không phải lúc nào cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiềm năng của thị
trường và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh
toán phù hợp:
Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm
đến tay các “ thượng đế ”, hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng
đa dạng hơn. Để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tổ
chức các hình thức bán hàng như: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán
trực tiếp, chuyển hàng đến tay người tiêu dùng hơn nữa còn có thể bán hàng qua

hai hướng: vừa tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu người lao động vừa phải
phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
- Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống
nhất tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản
xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách
hiệu quả, tăng năng suất lao động.
- Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động
Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng
cho người lao động để nâng cao trình độ tay nghề,lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bán
hàng cho nhân viên. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động. Ngoài tiền lương cần thiết phải có những chính sách
khen thưởng hợp lý, tạo ra môi trường làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể.
Từ đó góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
b. Tiết kiệm nguyên vật liêu
Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu
thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến
việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công
việc sau:
- Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tư phải có sự phù hợp với kế hoạch
sản xuất về tiến độ cung ứng và khối lượng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất
bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bị ứ đọng vốn do dự trữ vốn tồn kho
quá lớn. Các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét nghiên cứu để tìm

Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng
cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng
ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được
tính tự chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất,
tình hình tài chính. Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể được sử dụng
chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể
mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chương II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH SÁN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp MINH QUANG là một
doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh số 0102019589 cấp ngày
16/03/2005tại sở KH và ĐT- TP Hà nội.
Địa chỉ trụ sở chính: NHÀ B6 ,250 Minh Khai - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687854
Fax: 048587854
Tuy được cấp giấy phép kinh doanh năm 2005 nhưng nó đã được hoạt động
mang danh một Công ty tiền thân từ năm 2000 do ông VŨ VĂN ĐOÀN làm chủ
doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thương mại & sản xuất
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG đã có tiếng trên thị trường Hà
Nội. Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trước..

kinh doanh của Công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ
với các thành phần kinh tế.
- Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính
sách của Nhà nước.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền
kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây
dựng bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện:
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
Tình hình sử dụng lao động hiện nay:
- Tổng số lao động thường xuyên của công ty: 4O người
- Mức lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến
1.500.000đ.
- 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống
kê theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản
lý kinh tế, tài chính do Nhà Nước.
Tham gia xây dựng thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm.
Đảm bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa
chữa lớn, XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cường theo dõi và thực hiện
công tác công nợ theo qui định.
Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền

-Tiền gửi ngân
hàng
301.835.394 18,5 16.977.366 0,76 -284.858.028 0,056
-Phải thu của khách
hàng
498.903.455 30,7 294.104.455 13,2 -204.799.000 0,59
-Hàng tồn kho 374.679.720 23,06 1.347.018.893 60,4 972.339.173 3,6
B. TSCĐ & ĐT dài
hạn
- TSCĐ
Nguyên giá
Giá trị hao mòn l.
kế
450.499.636
(24.000.000)
27,7 471.271.286
(96.000.000)
21,14 20.771.650 1,04
Tổng Tài sản 1.624.227.371 100 2.229.170.367 100 604.942.996 1,37
• Tình hình nguồn vốn
Đvị : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 200 6 So sánh
Số tiền
T.T
(%)
Số tiền
T.T
(%)
Số tiền

Về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2005
chiếm tỷ trọng 23,29% sang năm 2006 tăng lên là 35,39% trong khi nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng là 62,1% năm 2005 chiếm tỷ trọng
là 45,63% giảm so với năm 2006.
Với chính sách và đường đi đúng đắn doanh thu của công ty tăng liên tục
qua các năm như đã thấy ở trên và các kế hoạch đựoc vạch ra để đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh trong những năm tới, thì hàng năm công ty luôn bổ sung phần
lợi nhuận từ kết quả kinh doanh vào nguồn vốn của công ty, đồng thời công ty
thường xuyên huy động vốn góp từ các thành viên trong công ty thể hiện :
Ngoài việc huy động vốn từ các nhân viên trong công ty, Minh Quang còn
huy động vốn từ nhiều nguồn khác như vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ
Ngân hàng, vay từ liên doanh liên kết. Công ty mở tài khoản tại và luôn là bạn
hàng của Ngân hàng Công Thương tại hà nội.
2.1.6 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Nguyễn Thị Thu-Lớp HK5B Đại Học
Thương Mại
25

Trích đoạn Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status