Một số vấn đề về huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà. - Pdf 32

Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phó giám đốc III
Phó giám đốc IV
Giám đốc công ty
Phòng
kỹ
thuật
Phòng vật tư cơ giới
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Phòng
Tổ chức lđ
Phòng
HC
BV, YT
CHI NHáNH Bắc Ninh
CHI NHáNH Hà nội
CHI NHáNH Hà nam
CHI NHáNH Ninh bình
Xí nghiệp SXKD VLXD
Xí nghiệp bê tông
xí nghiệp XDSĐà 809
xn gạch mộc bắc
xí nghiệp xl&kd vt
Đội XD bút sơn
Đội công trình yaly
Cơ quan phát hành
Chủ đầu tư (Bên A)

động sản xuất kinh doanh, trong khi đó đã xảy ra một nghịch lý là vốn ứ đọng ở các Ngân
hàng thơng mại tới hàng ngàn tỉ đồng. Rõ ràng doanh nghiệp thiếu vốn không phải do Ngân
hàng thiếu vốn mà là do doanh nghiệp cha có các giải pháp khai thác các nguồn và huy động
vốn một cách hợp lý. Do đó, việc tìm ra các giải pháp huy động vốn cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã trở nên cấp thiết
!
Trong điều kiện nớc ta, với một thị trờng tài chính cha hoàn thiện, cơ chế chính sách cha
đồng bộ, công tác quản lý vốn trong các doanh nghiệp cha đợc thực hiện đầy đủ làm hạn
chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có công ty xây dựng Sông Đà 8.
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xây dựng
Sông Đà, công ty đang trên đà vơn lên và phát triển theo nhịp độ của cơ chế thị trờng, hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc Bộ xây dựng và Tổng công ty giao cho. Công ty xây dựng Sông Đà 8
đã tạo cho mình một nguồn vốn ổn định, công tác huy động vốn thuận lợi, an toàn, tài trợ kịp
thời cho các nhu cầu vốn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh sự thành
công đó cũng tồn tại những khó khăn đòi hỏi công ty phải tìm cách khắc phục hớng tới những
mục tiêu cao hơn trong giai đoạn tới, đặc biệt khi Nhà nớc đang tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty xây dựng Sông Đà 8 nói riêng thực hiện tốt
công tác huy động vốn của mình.
1
Xuất phát từ cơ sở đó, em đã chọn đề tài " Một số vấn đề về huy động vốn ở Công ty
xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà " làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Vốn và điều kiện huy động vốn.
Phần II: Thực trạng huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
của công ty xây dựng Sông Đà 8.
Việc tìm ra giải pháp về vốn cho doanh nghiệp xây lắp là một vấn đề hết sức khó khăn,
phức tạp và phải tiến hành thờng xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do khả năng và thời gian có hạn, em không có tham vọng nghiên cứu sâu vào tất cả các vấn đề

nhân và xã hội.
Theo trình bày đó, vốn luôn luôn đợc bảo tồn và tăng trởng . Tuy nhiên điều đó không
có nghĩa là nếu nh các giá trị đầu t vào sản xuất kinh doanh không đợc bảo tồn thì không coi
là vốn. Sự bảo tồn và tăng trởng của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển
lành mạnh của doanh nghiệp.
Nh vậy vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, tuy nhiên trong quá trình vân động và chu
chuyển vốn đợc biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau. Chính sự khác nhau về
hình thái vật chất của vốn quyết định đặc điểm chu chuyển và chính đặc điểm chu chuyển của
vốn là căn cứ khoa học để chúng ta xác định phơng thức quản lý chung.
1.1.1.2. Phân loại vốn :
Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mục đích khác nhau mà ngời ta phân loại
vốn theo một cách cụ thể. Thông thờng, có các cách phân loại vốn sau đây:
a).Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn đợc phân làm vốn cố định và vốn lu động.
+ Vốn cố định là phản ánh bằng tiền tệ những giá trị chứa đựng trong tài sản cố định sau
các thời điểm khấu hao. Nói cách khác, vốn cố định là tài sản sau khấu hao. Vốn cố định có
đặc điểm cơ bản về phơng thức chu chuyển là phơng thức chu chuyển dần dần vào từng bộ
phận sau mỗi chu kì kinh doanh. Sự giảm thấp dần của vốn cố định đợc phản ánh trong qui mô
của quĩ khấu hao cơ bản. Do đặc điểm về phơng thức chu chuyển vốn nên vốn cố định đợc
quản lý theo phơng thức đặc trng riêng biệt phù hợp, đó là phơng thức quản lý theo chế độ
khấu hao dần dần đối với tài sản cố định.
+ Vốn lu động phản ánh bằng tiền tệ giá trị của những tài sản lu động đầu t vào kinh
doanh. Vốn lu động luôn tồn tại dới hai hình thức là vốn tiền tệ trong các tài khoản, các ngân
quỹ và giá trị bằng tiền của những tài sản lu động hiện vật nh vật t, nguyên liệu, hàng hoá, các
công cụ lao động nhỏ không đạt tiêu chuẩn tài sản cố định.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lu động cung cấp cho chúng ta cái nhìn
khái quát nhâts về tình hình trang bị vật chất của doanh nghiệp, gúp chúng ta đánh giá một
cách khái quát nhanh chóng các khâu mua sắm, dự trữ , sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào qui định của pháp luật về điều kiện của vốn để thành lập doanh nghiệp
thì vốn bao gồm: vốn pháp định và vốn điều lệ:
+ Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có của một doanh nghiệp khi thành lập doanh

+ Vốn tự có.
+ Vốn tự bổ sung.
+ Các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch
tỷ giá cha xử lý.
+ Các quỹ đợc hình thành trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (quỹ dự trữ, quỹ phát triển sản
xuất....)
Xem xét vốn trên góc độ quyền sở hữu của doanh nghiệp cho ta thấy quy mô sở hữu của
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị ttrờng quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là một trong
những tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh của doanh nghiệp.
d. Theo thời gian.
Căn cứ vào thời gian thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
Trong đó nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các nguồn vốn có thời gian hoàn trả trong vòng
một năm, lãi suất huy động nguồn vốn ngắn hạn thấp hơn so với lãi suất huy động nguồn vốn
dài hạn. Nguồn ngắn hạn thờng đợc huy động dới hình thức nợ vay và các công cụ huy động
nguồn vốn ngắn hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng tiền tệ.
4
Khác với nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn có thời gian đáo hạn từ một năm trở
lên, lãi suất huy động nguồn này cao và đợc huy động dới hình thức nợ vay hoặc vốn cổ phần.
Các công cụ huy động nguồn vốn dài hạn thờng đợc trao đổi trên thị trờng vốn.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành lập chủ yếu nhằm mục đích kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp, vai trò của vốn đợc thể hiện chủ yếu dới những khía cạnh chính sau đây:
- Trớc hết, vốn là điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của doanh nghiệp. Theo qui định của
pháp luật của tất cả các nớc trên thế giới thì điều kiện để thành lập doanh nghiệp là chủ doanh
nghiệp phải có một mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với mỗi ngành nghề
kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, vốn của chủ doanh nghiệp có thể tăng, có thể giảm
nhng không đợc giảm xuống dới mức vốn pháp định. Trong trờng hợp vốn của chủ doanh
nghiệp giảm xuống dới mức tối thiểu hoặc là không đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn mà

Quá trình này có thể tiến hành bằng một số hình thức sau :
a.Vốn do ngân sách cấp :
Vốn ngân sách cấp cho các doanh nghiệp Nhà Nớc có ý nghĩa vô cùng to lớn, nó thờng
đợc sử dụng cho đầu t dài hạn, mở rộng doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế hiện nay nguồn vốn
này đang có chiều hớng giảm.
b. Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Trong thực tế nền kinh tế thị trờng không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không
vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên nhu cầu vốn vay đối với
mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó.
Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài
hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài hạn
là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm.
b.1. Vay ngắn hạn.
Vay ngắn hạn là phơng thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp từ
vài ngày cho tới cả năm với lợng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn vay ngắn hạn đợc huy động theo các phơng thức sau:
Vay theo hạn mức tín dụng
Theo phơng thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trớc về hạn mức tín dụng,
tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà không phải thế chấp. Trong hạn
mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn
mức tín dụng đợc ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên,
thông thờng hạn mức này mỗi năm đợc thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân hàng gặp khó
khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc không đợc vay.
Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp
đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào các hợp
đồng đã đợc ký kết trớc đó.
- Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau:
+ Huy động vốn bằng cách bán nợ: Một công ty có thể huy động vốn bằng cách bán các

hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trờng. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở rộng qui
mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hởng. Với phơng thức huy động vốn từ lợi
nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hởng toàn bộ cổ
tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phơng thức huy động vốn
từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lợng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu t có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ
phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thờng và cổ đông sẽ nhận
cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dới dạng cổ tức.
7
Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để lại sẽ đợc
tăng cờng vào quỹ đầu t và phát triển. Không nh các quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu t phát
triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh
nghiệp.
Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phơng thức này phải
thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể hiện kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu t mở rộng
hoạt động của mình trong thời gian tới.
d. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là phơng thức
huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã
tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá,
thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh
nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp.
d.1. Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo.
Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu đợc đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp. Tài sản đảm bảo thờng là các bất động sản, trong một số trờng hợp có thể là nhà xởng
hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có
trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo
cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài
sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ.

công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là công cụ huy động vốn hữu
hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ phiếu th-
ờng. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp
phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thờng.
Các công ty ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển thờng phát hành những chứng
khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó có thể đem lại cho công ty
một phơng thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo,
giấy đảm bảo thờng đợc phát hành kèm với các cổ phiếu u đãi, trái phiếu theo phơng thức bán
trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu t. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà
ngời sở hữu nó có thể mua một lọng cổ phiếu thờng với giá cả và thời gian đợc qui định tr-
ớc.Khi giá thị trờng của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì ngời sở hữu
giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó, ngợc lại nếu giá
trên thị trờng của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo không có
ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty
huy động vốn dễ dàng hơn.
Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trờng tài chính. Việc lựa chọn
trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng
lu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hởng đến số lợng vốn có thể huy động
đợc và lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Tín dụng thuê mua.
9
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc
thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng đợc kí kết giữa hai hay nhiều bên có liên
quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó ngời cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài
sản cho ngời thuê ( ngời sử dụng tài sản) đợc sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và
ngời thuê phải trả cho ngời cho thuê một khoản tiền thuê tơng xứng với quyền sử dụng.
Tín dụng thuê mua có hai phơng thức chủ yếu:
e.1. Thuê vận hành.
Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó ngời cho thuê chuyển cho ngời thuê quyền

nghiệp lớn:
Liên doanh là một hoạt động mà trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để kinh
doanh và thu lợi nhuận và chịu trách nhiệm, rủi ro trong phạm vi góp vốn.
Huy động vốn bằng hai hình thức này có u điểm giúp cho doanh nghiệp tranh thủ đợc
vốn, nhân công, kinh nghiệm của các đối tác để thực hiện sản xuất, kinh doanh nhng có nhợc
điểm là phải phân chia thành quả hoạt động, nhiều khi không thống nhất đợc mục tiêu quan
điểm, có thể dẫn đến tan vỡ liên doanh.
g. Tín dụng thơng mại :
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu,
mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phơng thức này thờng gọi là tín dụng của nhà
cung cấp hay còn gọi là tín dụng thơng mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể
hiện ở khoản mục "phải trả ngời bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thơng mại là các kỳ
phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế.
Tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong kinh doanh.
Một mặt nó là một phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt khác nó còn tạo cho
doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ
thể đợc qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy
nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thơng mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vợt quá
giới hạn an toàn.
Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ thuộc vào
tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của ngời bán, tình trạng tài chính của ngời
mua, và giảm giá hàng bán trên thị trờng.
h. Các nguồn khác:
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn đợc thể hiện trong khoản mục
phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng không đóng vai trò
quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải
quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời.
Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp.
- Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhng cha đến kỳ cha trả.

phải xem xét đến nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần bao nhiêu tài sản lu động, bao nhiêu tài sản cố định, và dựa trên cơ cấu tài
sản thực có trong doanh nghiệp thì cần tài trợ thêm bao nhiêu, từ đó xác định đợc nhu cầu vốn
của mình và tiến hành các công tác của hoạt động huy động vốn. Cũng căn cứ vào cơ cấu tài
sản trong doanh nghiệp để có thể lựa chọn nguồn vốn huy động cho phù hợp. Nếu nhu cầu vốn
phần lớn tập trung vào vốn lu động để tài trợ cho tài sản lu động thì doanh nghiệp sẽ vận dụng
phơng thức huy động nguồn ngắn hạn, ngợc lại khi nhu cầu vốn tập trung đầu t cho tài sản cố
định thì huy động nguồn dài hạn là phơng thức phù hợp hơn.
Cơ cấu tài sản của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp sản xuất sẽ có cơ cấu tài sản khác với một
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, một ngân hàng kinh doanh tiền tệ sẽ có cơ
12
cấu khác với một doanh nghiệp thông thờng. Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định đợc cơ
cấu tài sản của mình trớc khi tiến hành công tác huy động vốn tài trợ cho quá trình kinh doanh
của mình. Có nh vậy thì mới đảm bảo đợc hiệu quả của công tác huy động, quản lý và sử dụng
vốn trong kinh doanh.
a.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một trong các nhân tố ảnh hởng lớn đến nguồn
vốn và công tác huy động vốn của doanh nghiệp. Khi xem xét tình hình tài chính của doanh
nghiệp, các chủ nợ, các nhà đầu t cũng nh các chủ sở hữu doanh nghiệp nắm đợc chính xác
những vấn đề về tài chính của doanh nghiệp, từ đó quyết định có đầu t vào doanh nghiệp hay
không?
Nếu một doanh nghiệp có tình hình tài chính sáng sủa, lành mạnh.Việc thu hút vốn vào
doanh nghiệp là tơng đối dễ dàng và thuận lợi, vì các nhà đầu t, các chủ nợ căn cứ vào tình
hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản đầu t. Đành rằng rủi ro
cao thì chi phí vốn cũng cao nhng nếu rủi ro quá cao thì nguy cơ mất vốn sẽ ngăn cản khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Ngợc lại, nếu một doanh nghiệp có vấn đề về tình hình tài chính, đợc biểu hiện ở sự
không hợp lý ở các chỉ tiêu: khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, hiệu quả sử dụng vốn
và khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Các nhà đầu t cũng nh các chủ nợ khi quyết định đầu t

của dự án, kết quả kinh doanh dự tính, khả năng hoàn vốn theo dự tính. Khi phơng án kinh
doanh thực sự có hiệu quả thì doanh nghệp có cơ hội thu đợc lợi nhuận dự kiến, giúp doanh
nghiệp không những trả đợc nợ mà còn tăng tích luỹ cho doanh nghiệp để tái đầu t mở rộng,
phát triển sản xuất kinh doanh.
b.Các điều kiện khách quan :
b.1. Cơ chế chính sách của nhà nớc.
Những qui chế pháp luật đợc xem xét trên lợi ích chung của tất cả các chủ thể tham gia
vào nền kinh tế, do đó nó hạn chế đợc tình trạng các doanh nghiệp vì lợi ích của mình mà xâm
phạm đến lợi ích cuả các doanh nghiệp cũng nh lợi ích chung của xã hội. Ví dụ nh việc qui
định các điều kiện huy động vốn vay ngân hàng nhằm hạn chế doanh nghiệp chạy theo lợi ích
của mình huy động quá nhiều vốn vay, chuyển rủi ro cho các chủ nợ cũng nh các nhà đầu t
vào doanh nghiệp. Nh vậy trên phơng diện chung qui chế pháp luật đó tác động khách quan
đến tất cả các doanh nghiệp và đồng thời nó ảnh hởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn
của doanh nghiệp. Trên thực tế doanh nghiệp đang có cơ hội kinh doanh dẫn đến phát sinh nhu
cầu vốn, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện mang tính chất pháp luật đó thì doanh nghiệp sẽ
không thể tiến hành huy động vốn theo phơng thức đã dự trù trong kế hoạch.
Lựa chọn nguồn vốn và phơng thức huy động vốn trớc hết phải xem xét các yếu tố điều
kiện để có thể tiến hành. Phơng thức huy động vốn đợc chọn phải là phơng thức hội tụ đầy đủ
các yếu tố hợp lý về pháp luật cũng nh trên các phơng diện khác của doanh nghiệp.
Ngoài ra các chính sách u tiên khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với một ngành
nghề nào đó cũng sẽ tạo điều kiện hoặc hạn chế khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Trong tình hình hiện nay, bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp và cải tổ của hệ thống ngân
hàng rất cần có sự hỗ trợ của nhà nớc nhằm tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả hơn nữa các hình thức huy động vốn.
b.2.Nhân tố thị trờng :
14
Yếu tố thị trờng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động vốn của công
ty. Thị trờng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tạo ra ấn tợng cho nhà đầu t, từ đó các nhà đầu t sẽ
quyết định có đầu t hay không. Đối với công ty xây dựng Sông Đà 8 thì sản phẩm của công ty
là các công trình thuỷ điện, cầu đờng..., các công trình này đòi hỏi một lợng vốn rất lớn, do đó

+ Chi phí cho việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động là nhỏ nhất.
15
Một nguồn vốn với lãi suất thấp đôi khi có thể trở nên quá đắt, do chi phí liên quan đến
giao dịch về vốn quá cao. Nguyên nhân chi phí giao dịch cao có thể là : thủ tục hành chính r-
ờm rà, quy trình giải ngân phiền toái, chi phí t vấn cao, hoặc đôi khi do quy mô không thích
hợp, vì vậy, các doanh nghiệp cần tuỳ theo lợng vốn cần vay để lựa chọn nguồn vốn phù hợp,
vì những nguồn vốn phức tạp sẽ làm giảm chi phí giao dịch trên một đồng vốn huy động cao
hơn nếu lợng vốn huy động nhỏ. Ngợc lại, những dự án lớn có thể có lợi về chi phí cho vốn
nếu tìm đến những nguồn vốn có thủ tục phức tạp hơn nhng lại phải chịu lãi suất thấp hơn.
Để đáp ứng những yêu cầu trên thì hoạt động huy động vốn bao gồm các nội dung:
+ Xác định các nguồn vốn có thể huy động đợc.
+Xác định nhu cầu vốn cần huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+Xác định chi phí vốn và cơ cấu vốn tối u.
+Các giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn là tỉ lệ vốn huy động thực tế so với nhu cầu
vốn.
16
Phần 2. Thực trạng huy động vốn ở công ty xây dựng sông đà
8
2.1 Khái quát chung về công ty xây dựng sông đà 8 :
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của Công ty xây dựng Sông Đà 8
a. Quá trình thành lập công ty :
Công ty xây dựng sông Đà 8 là một doanh nghiệp nhà nơc, thuộc tổng Công ty xây dựng
sông Đà, đợc thành lập theo quyết định số 27/BXD - TCLĐ của bộ xây dựng ngày 4 tháng 2
năm 1994. Trên cơ sở hợp nhất chi nhánh của Công ty xây dựng Sông Đà 12 tại thị xã Hà Nam
tỉnh Hà Nam và Công ty Vận tải trụ sở tại thị xã Hoà Bình tỉnh Hoà Bình thành đơn vị mới lấy
tên là "Công ty xây dựng Bút Sơn" trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà, trụ sở tại thị
xã Hà Nam tỉnh Hà Nam.
Công ty có nhiệm vụ tổ chức thi công, sản xuất vật liệu, vận chuyển vật t thiết bị... phục

- Chi nhánh Hà Nội: Nhà G9, Thanh xuân, Hà Nội, Tel: 04851123.
- Chi nhánh Bắc Ninh: Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. Tel: 0241826936.
- Chi nhánh Hà Nam: Xã Thanh Châu, huyện Phủ lý, tỉnh Hà Nam. Tel: 035851715.
Fax: 035851715.
- Chi nhánh Ninh Bình: phờng Thanh Bình thị xã Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. Tel:
030871026.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật t vận tải km 10, đờng Hà Nội - Hà Đông tỉnh Hà
Tây. Tel 048548375.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật t xây dựng: xã Thanh Châu huyện Phủ Lý tỉnh Hà
Nam. Tel 0355851204 - 035862313.
- Xí nghiệp bê bông xã Thanh Sơn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
Tel 0351861115 - 0351851140.
- Xí nghiệp gạch Mộc Bắc, huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam. Tel 035850197.
- Xí nghiệp XL & thi công cơ giới 809: Thị xã Hà Đông - Hà Tây.
Trụ sở công ty hiện đang đặt tại km 10, đờng Hà Nội - Hà Đông, Tỉnh Hà Tây. Tel
048548375. Fax 048546444.
Ngoài ra còn có các đội công trình trực thuộc các chi nhánh và cơ quan của công ty nh
đội công trình Yaly, đội công trình Bút Sơn...
Các công trình công ty đã và đang đợc thi công rất đa dạng, từ các công trình thuỷ điện,
thuỷ lợi, các công trình công nghiệp, các công trình văn hoá thể thao đến các công trình công
cộng trờng học, nhà ở, công sở, đờng giao thông... giá trị xây dựng các công trình lớn có nhiều
công trình đạt đến hàng chục tỷ đồng nh: Công trình QL 1A, Trạm biến áp 220 KW, nhà điều
hành trung tâm san nền nhà máy xi măng Bút Sơn, đắp móng dây chuyền I nhà máy xi măng
Bút Sơn, công trình xây dựng cơ bản mỏ Hồng Sơn, đờng băng tải nhà máy xi măng Nghi Sơn,
sân vận động Hàng Đẫy và nhiều công trình khác nh đờng lên mỏ Hồng Sơn, đờng Thanh Sơn,
đập tràn Yaly, đờng hầm thuỷ điện Yaly...
Qua 6 năm xây dựng và phát triển, công ty từng bớc đợc củng cố và hoàn thiện. Đặc biệt
công ty có một đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và trang thiết bị tiên tiến
18
hiện đại của nhiều nớc trên thế giới. Từ đó công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ mà Tổng công ty

+ XD hồ điều hoà Yên Sở, trạm biến áp 500KV/220KV Hà Tĩnh,chợ Mỹ Tho thành phố
Nam Định....
- Vè sản xuất công nghiệp :
+ Sản xuất gạch đạt bình quân 15 triệu viên/ năm.
+ Sản xuất đá đạt 40.000 : 80.000 m
3
/ năm.
+ Sản xuất bê tông thơng phẩm đạt 12.000 : 22.000 m
3
/ năm.
19
* Về công tác đầu t:
+ Đầu t trạm trộn bê tông 60m
3
/h: Việc đầu tự trạm trộn bê tông thờng phẩm 60m
3
/h tại
nhà máy Xi măng Bút Sơn là quyết định đúng đắn nó đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất và cung
cấp bê tông cho thi công xây dựng công trình chính Nhà máy xí măng Bút Sơn. Sản lợng bê
tông từ 15000 ữ 25000m
3
/năm đạt chất lợng cao. Công tác sản xuất vật liệu xây dựng đá, cấu
kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phát triển giải quyết đợc việc làm cho hơn 200 cán bộ công nhân
viên của đơn vị.
Sau khi hoàn thành thi công Tuyến Băng tải nhà máy Xí măng Nghi Sơn, năm 1998
Công ty đầu t thêm 02 trạm bê tông 400m
3
/h tại thị xã Bắc Ninh.
Tuy các dự án đầu t này mang lại lợi nhuận cha cao, song nó tạo tiềm năng và khả năng
cạnh trang trong việc đấu thầu, tạo uy tín cho đơn vị trong nền kinh tế thị trờng.

Phó giám đốc II: Giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực công tác tiếp thị đấu thầu và các
hợp đồng kinh tế công tác sản xuất thi công các công trình ở khu vực Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh trực tiếp đôn đốc việc thanh toán, quyết toán thu hồi vốn các công trình đợc phụ
trách.
Phó giám đốc III: Giúp giám đốc phụ trách cac lĩnh vực kỹ thuật, chất lợng an toàn các
công trình và tiêu thụ sản phẩm, công tác sản xuất thi công các công trình ở Hà Nam, Hà Tây
và thanh toán quyết toán các công trình đợc phụ trách.
Phó giám đốc IV: Kiêm phó bí th đảng uỷ giúp giám đốc công ty làm
giám đốc Ban điều hành hợp đồng 6 quốc lộ 1A, tuyến Thờng Tín - Cầu Giẽ.
Các phòng ban chức năng gồm có:
Phòng kỹ thuật là bộ phận chức năng của công ty, tham mu giúp việc cho giám đốc công
ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lợng công trình, công tác an toàn lao động khoa học kỹ
thuật.
Phòng vật t cơ giới: giúp giám đốc công ty trong công tác điều hành và quản lý xe máy,
vật t thiết bị, vật t cơ giới và nghiệp vụ quản lý cơ giới cho các đơn vị.
Phòng tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc công ty tổ chức và
thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong
nội bộ công ty theo chế độ chính sách và pháp luật Nhà nớc về kinh tế tài chính, tín dụng và
theo điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc và những quy định cụ
thể của công ty, của tổng công ty về công tác quản lý kinh tế tài chính.
Phòng kinh tế kế hoạch: là phòng chức năng giúp giám đốc công ty lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên.
Phòng tổ chức lao động: là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong việc
thực hiện các phơng án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và
tuyển dụng điều phối nhân lực đáp ứng nhu cầu thực hiện kế hoạch nhiệm vụ SXKD của công
ty theo từng thời kỳ, đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách với
ngời lao động.
Phòng hành chính, bảo vệ, y tế: là các bộ phận chức năng, tham gia giúp việc theo đúng
chế độ chính sách của Đảng, Nhà nớc và công ty. Đảm nhiệm vai trò là cầu nối trong quan hệ
21

khoan thăm dò địa chất... Ngành nghề của công ty xây dựng Sông Đà 8 mang tính đặc chủng
nên dây chuyền công nghệ có những ddặc trng riêng, song vẫn mang nét chung quy trình công
nghệ của ngành xây dựng. Hiện nay công ty áp dụng quy trình công nghệ chủ yếu sau :
Công tác chuẩn bị Thi công sản xuất
+ Kiểm tra tài liệu thiết kế.
+ Khảo sát mặt bằng thi công.
+ Chuẩn bị mặt bằng thi công
+ Lập biện pháp thi công cụ thể + Tiến hành công việc thi công
chính
Trên cơ sở nắm chắc các quy trình công nghệ của công ty sẽ giúp cho việc tổ chức quản
lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không cần thiết, theo dõi
từng bớc quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó, góp phần làm
giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
23
b.Đặc điểm hoạt động tác động đến việc huy động vốn :
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 8 có những đặc điểm sau:
- Điều kiện sản xuất kinh doanh không ổn định, chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố tự
nhiên, kinh tế xã hội...luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn thi công công trình, cụ
thể:
+ Thời gian thi công thực hiện sản xuất thờng kéo dài làm cho vốn đầu t cũng nh vốn
sản xuất bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian nh trợt giá,
phát sinh các công việc làm xuất hiện, những chi phí có liên quan đến thời hạn sản xuất. Đặc
điểm này đòi hỏi công ty phải chuẩn bị một nguồn vốn lớn để có thể đáp ứng cho công trình.
+ Các hạng mục công trình của công ty phần lớn tiến hành theo đơn đặt hàng, cụ thể là
theo những cam kết bởi hợp đồng kinh tế, nên sản phẩm rất đa dạng, nhiều màu sắc cá biệt
phụ thuộc vào chủ đầu t, chủ công trình hay ngời sử dụng. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải
coi trọng công tác ký kết hợp đồng, đấu thầu, chủ động tham gia vào xây dựng phơng án thiết
kế và dự đoán.
+ Do một số đặc điểm sản xuất, năng lực, về giá trị tổng sản lợng phải thực hiện., nên
trong một số trờng hợp các đơn vị trực thuộc công ty cũng nh công ty phải phối hợp với các

Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty tơng đối rõ nét, tổng tài sản của
công ty thấp nhất là năm 1998 (53.176.259.866đ) và cao nhất là năm 2000
(103.395.957.410đ). Mức độ chênh lên đến 50.219.697.544đ, sự biến động này là khá lớn, mà
ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh,
đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh
25

Trích đoạn Nguyên nhân ảnh hởng đến công tác huy động vốn của côngt y: a Các nhân tố chủ quan : Các nhân tố khách quan Khó khăn, thuận lợi trong việc huy động vốn của côngt y:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status