Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng chính sách bán tín dụng tại công ty gạch men cosevco đà nẵng - Pdf 32

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
THƯƠNG MẠI.
I. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm và các vấn đề về tín dụng thương mại:
a. Khái niệm tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là một hình thức nợ ngắn hạn, phát sinh từ doanh thu tín
dụng và được coi là một khoản phải thu của người bán và khoản phải trả của người
mua. Thực chất của tín dụng thương mại là một nguồn tài trợ ngắn hạn không do vay
mượn, là nguồn ngân quỹ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tín dụng thương mại là do một nhà sản xuất cấp cho một hãng buôn, hãng phân
phối, hay bán lẻ. Hoặc do hãng bán buôn cấp cho người bán lẻ hoặc do nhà sản xuất
hay hãng phân phối cấp cho một hãng tiêu dùng công nghiệp...
Tín dụng thương mại là phương tiện đơn giản hóa việc thanh toán nhiều hơn làm
công cụ cho vay. Khách hàng thường thấy các thuận lợi khi được trì hoãn việc thanh
toán cho đến khi các khoản mua bán hay giao hàng đã được thực hiện.
b. Chi phí tín dụng thương mại:
Là những chi phí, phí tổn khi thực hiện chính sách tín dụng và chấp nhận tín dụng.
Chi phí của tín dụng thương mại được xác định bằng công thức:
% chiết khấu 360
Chi phí = x
100-%chiết khấu Thời hạn tín dụng - thời hạn chiết khấu
Một điều lưu ý là: Chi phí tín dụng thương mại có thể giảm khi khách hàng
thanh toán chậm hơn thời hạn quy định. Cũng có thể giảm trong ttrường hợp thanh toán
được kéo dài hơn thời hạn cho phép.
c. Các loại tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại có thể được phân thành 2 loại:
 Tín dụng thương mại tự do:Là tín dụng được chấp nhận trong khoảng thời gian
được hưởng chiết khấu.
 Tín dụng thương mại có chi phí: là tín dụng ngoài tín dụng thương mại tự do,

tượng với khách hàng.
 Thứ tư: Tín dụng thương mại là hình thức tài trợ bằng hiện vật nên hạn chế được
ảnh hưởng của lạm phát, không làm teo dần vốn tài trợ.
3.Các yếu tố của chính sách tín dụng:
Khi lựa chọn một chính sách tín dụng các doanh nghiệp đều cân nhắc và lựa
chọn kỹ lưỡng bởi vì một chính sách tín dụng bao gồm bốn yếu tố:
a. Thời hạn tín dụng :Là một quy định về thời gian tín dụng và mức chiết khấu áp
dụng.
Ví dụ: thời hạn tín dụng của một công ty A là ” 2/10 net 30” áp dụng đối với tất cả
khách hàng.
Thời hạn tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
 Thứ nhất: Tính chất kinh tế của sản phẩm.
 Thứ hai: Tình trạng của người bán.
 Thứ ba: Tình trạng của người mua.
 Thứ tư: Giảm giá hàng bán.
b. Các định chuẩn tín dụng:
Là các quy định áp dùng nhằm xác định khách hàng nào thanh toán tín dụng đều
đặn và số lượng tín dụng chấp thuận cho từng khách hàng.
Việc quy định các định chuẩn tín dụng ngấm ngằm yêu cầu một sự đánh giá chất
lượng tín dụng mà ta có thể hiểu trong ngôn ngữ ngành là khả năng không thanh toán
được của một khách hàng.
Một số biện pháp để đo lương chất lượng tín dụng :
 Phương pháp phán đoán: “ 5 Cs”
Là phương pháp truyền thống được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng.
-Tư cách tín dụng ( Character): là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của
khách hàng .
-Khả năng thanh toán (Capacity): là chủ thể coi xét khả năng thanh toán nợ của
khách hàng.
-Vốn (Capital): là thứơc đo một điều kiện tài chính của một doanh nghiệp.
-Vật thế chấp (Collateral): liên quan đến tài sản mà khách hàng có thể thế chấp để

Một chính sách tín dụng của doanh nghiệp được xác định phải dựa trên mục tiêu
của doanh nghiệp đề ra là gì? Và xem xet nó có ảnh hưởng như thế nào đến mục tiêu
của doanh nghiệp và phải xác định mục tiêu rõ ràng khi xây dựng chính sách tín dụng.
Đồng thời cần có sự cân nhắc xem xét ước tính sự tăng trưởng của khối lượng bán và
lợi nhuận của doanh nghiệp nhằm đối diện với điều kiện cạnh tranh.
Tuy nhiên việc xây dựng mục tiêu chính sách tín dụng cần phải cân nhắc giữa hai yếu
tố:
a. Chi phí liên quan đến khoản phải thu của khác hàng: những chi phí này bao
gồm:
-Chi phí về đầu tư.
-Chi phí thu hồi các khoản phải thu.
-Chi phí quản lý hành chính.
-Chi phí bổ sung.
b.Lợi nhuận mang lại cho khoản đầu tư bổ sung về nợ phải thu từ khách hàng:
Lợi nhuận từ chính sách tín dụng mang lại do sự tăng lên của doanh thu. Đó chính
là lợi nhuận tăng thêm từ việc đầu tư bổ sung vào khoản phải thu từ khách hàng.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng.
Một chính sách tín dụng luôn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố:
a. Lợi nhuận tiềm năng:
Là cơ sở để đánh giá chính sách tín dụng có hiệu quả hay không. Chúng ta cần
xem xét khả năng bán hàng tín dụng cũng như cũng như tài sản đầu tư vào các khoản
phải thu chưa được thanh toán, điều cần quan tâm là lợi nhuận tiềm năng có bù đắp
được những phí tổn của chính sách tín dụng hay không là điều đáng quan tâm.
b. Mức độ cạnh tranh trên thị trường:
Trong điều kiện cạnh tranh gây gắt, tín dụng thương mại là công cụ cạnh tranh
hiệu quả. Bởi vì, với một mức độ cạnh tranh và một cường độ cạnh tranh lớn thì một
doanh nghiệp không thể thắt lưng buột bụng đứng nhìn các đối thủ cạnh tranh đưa ra
các phương thức, các chính sách cạnh tranh được. Do đó ở một phương diện nào đó các
doanh nghiệp cần phải xem xát đưa ra các thái độ hình thức tín dụng hiệu quả để lôi
kéo khách hàng về phía mình.

cấp tín dụng sẽ thờ ơ và không mấy quan tâm đến lĩnh vực này.
3. Xây dựng các điều kiện tín dụng:
Việc xây dựng các điều kiện tín dụng dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến chính sách tín dụng và kết hợp với tình trạng khả năng hiện tại của doanh nghiệp
để dưa ra các điều kiện tín dụng thích hợp.
Điều kiện tín dụng được xác định bởi hai nhân tố:
a. Kỳ hạn trả tiền:
Là thời hạn thanh toán được đề nghị trong giao dịch giữa hai bên. Khi kỳ hạn trả
tiền tăng sẽ làm khoản phải thu từ khách hàng tăng lên, có nghĩa là doanh thu từ doanh
nghiệp tăng lên. Nếu giả sử kỳ hạn trả tiền tăng từ 30 ngày lên 60 ngày thì có thể số
phải thu từ khách hàng tăng lên gấp đôi.
b. Tỷ lệ chiết khấu:
Khi doanh nghiệp tăng tỷ lệ chiết khấu thì nói chung doanh nghiệp có thể thu hút
được nhiều khách hàng mới làm cho doanh thu sẽ tăng thêm. Ngược lại khi kỳ hạn trả
tiền bị rút ngắn thì khách hàng sẽ xem xét đến chiết khấu của doanh nghiệp.
4. Đánh giá chính sách tín dụng của doanh nghiệp:
Để đánh giá và lựa chọn các chính sách tín dụng khác nhau cần ước tính sự ảnh
hưởng của các chính sách này đến lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào, và với mỗi
chính sách tín dụng cần phải ước tính những thay đổi sau:
-Doanh thu dự kiến.
-Giá vốn hàng bán.
-Chi phí hành chính, nợ phải thu khó đòi, chi phí thu hồi nợ.
-Chiết khấu chấp nhận.
-Thời gian bình quân của một kỳ thu nợ.
-Giá trị khoản phải thu của khách hàng.
a.Ước tính doanh thu:
Đây là giai đoạn đầu tiên quan trọng nhất vì nó tạo cơ sở cho tất cả các dự đoán
khác. Vấn đề dự đoán doanh thu do ảnh hưởng của các chính sách tín dụng cần phải
dựa vào việc nghiên cứu các thái độ, thói quen của người tiêu dùng hay khách hàng và
đối thủ cạnh tranh.

thời hạn được hưởng chiết khấu. Một số khách hàng sẽ trả tiền trong kỳ hạn tín dụng,
một số khách hàng khác sẽ trả chậm hơn kỳ hạn tín dụng. Chính vì vậy khi ước tính kỳ
hạn thu tiền bình quân cần phải chú ý đến tất cả các khách hàng.
Ngoài ra việc ước tính kỳ thu tiền bình quân còn phải căn cứ vào kỳ thu tiền bình
quân của cùng kỳ năm.
f. Ước tính khoản phải thu từ khách hàng:
Từ công thức tính số ngày một vòng quay khoản phải thu từ khách hàng ta sẽ ước
tính được khoản phải thu từ khách hàng theo công thức:
KPT từ khách hàng DT ước tính x kỳ thu tiền bình quân
ước tính 360
g.Tính chi phí tăng thêm của vốn ứ đọng ở khoản phải thu bởi các chính sách
tín dụng:
=
Khi các khoản phải thu tăng thêm thì chi phí tài trợ cho khoản vốn này tăng thêm và
ngược lại. Chúng ta tính chi phí tăng thêm đối với sự gia tăng khoản phải thu từ khách
hàng theo các chính sách tín dụng khác nhau của doanh nghiệp.
Giả sử doanh nghiệp Y có chi phí sử dụng vốn là 10%, nếu doanh nghiệp không chấp
nhận chính sách tín dụng thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được 10% chi phí sử dụng vốn
do không dùng lượng vốn này đầu tư vào khoản phải thu.
h.Đánh giá lợi ích của chính sách tín dụng:
Sau khi ước tính các chi phí của các chính sách tín dụng khác nhau ta có thể sử dụng
bảng sau để đánh giá hiệu quả của mỗi chính sách tín dụng để lựa chọn chính sách tín
dụng tối ưư nhất.
Bảng đánh giá hiệu quả của các chính sách tín dụng
STT KHOẢN MỤC
Đánh giá các chính sách tín dụng
Chínhsách
hiện tại
Chính
sách A

c. Phân tích thông tin để xác định giá trị của khách hàng:
Các phương pháp được sử dụng để phân tích giá trị của khách hàng bao gồm:
 Phân tích tín dụng:
Là phương pháp phân tích thời gian thực hiện thanh toán các khoản nợ của khách
hàng trong quá khứ. Trên cơ sở phân tích chúng ta sẽ phân loại khách hàng thành nhóm
các khách hàng có uy tín luôn thanh toán đúng hạn và nhóm khách hàng luôn thanh
toán chậm trễ để có được những giải pháp xử lý cụ thể.
Việc thanh toán nhanh thường là một dấu hiệu tốt, xong chúng ta cần phải chú ý
đến một số khách hàng có khó khăn trong thanh toán có thể họ chỉ thanh toán một
khoản nhỏ sau đó không thanh toán số tiền với khối lượng mua lớn chưa được thanh
toán.
 Phân tích tỷ số tài chính:
Là phương pháp dựa trên tỷ số tài chính để phân tích một cách tỉ mỉ tình hình kinh
doanh và tài chính của khách hàng trong tương lai. Việc phân tích này chủ yếu dựa vào
các báo cáo tài chính của khách hàng, các điều luật nhằm xem xét các rủi ro tín dụng
của công ty. Những cơ sở phân tích này dựa trên hệ thống các tỷ số tài chính, các thông
số tài chính.
 Các chỉ số tín dụng :
Việc phân tích rủi ro tín dụng là công việc hết sức quan trọng vì nó có thể ảnh hưởng
đến khả năng hoạt động, sự sống còn của một doanh nghiệp sau này. Do đó cần phải có
một kế họach và much tiêu thực hiện công việc một cách cụ thể rõ ràng.
Việc phân tích các chỉ số tín dụng này chủ yếu dựa vào phương pháp phán đoán
“5C”.
- Tư cách tín dụng của khách hàng ( The Customer’s Charater)
- Khả năng thanh toán của khách hàng (The Customer’s Capacity to pay).
- Vốn của khách hàng (The Customer’s capital)
- Thế chấp của khách hàng ( The collateral)
- Điều kiện kinh doanh của khách hàng (The Condition of The Customer’s
Business).
Hỗ trợ cho việc phân tích các chỉ số tín dụng người ta sử dụng hàm chấm điểm Z,

số Z < 2,7 có nguy cơ bị phá sản cao)
-Nếu Z > 2,7: sẽ không bị phá sản ( Theo điều tra 97% doanh nghiệp có chỉ số Z
>2,7 không bị phá sản).
6. Quyết định tín dụng:
Để tiến hành ra quyết định tín dụng chúng ta cần phải thực hiện 3 bước đầu tiên:
- Cố định doanh thu
- Ra quyết định bán hàng theo trương mục mở hay yêu cầu khách hàng ký một hợp
đồng tín dụng .
- Tính xác suất thanh toán tiền cho mỗi khách hàng.. Bước kế tiếp ra quyết định về
chính sách tín dụng sau khi xem xét đến tấc cả các yếu tố.
Tín dụng được chấp nhận nếu lợi nhuận bình quân lớn hơn lợi nhuận từ chối tín
dụng .
Một điều cần ghi nhớ khi quyết định tín dụng là:
- Thứ nhất: Tối đa hóa lợi nhuận.
- Thứ hai : Tập trung chú ý vào những trương mục ( tài khoản) nguy hiểm.
- Thứ ba : Phải tra cứu kỹ các đơn đặt hàng, các hợp đồng.
7. Chính sách thu các khoản phải thu:
Một khi thực hiện một chính sách tín dụng thì điều tấc yếu phải quan tâm là làm thế
nào để giảm các khoản phải thu ở mức thấp nhất và tránh những mất mát ở một mức
cho phép có thể chấp nhận được, khách hàng có thể làm cho chúng ta lâm vào tình cảnh
và nguy cơ rủi ro về tài chính lớn khi họ cố tình kéo dài khoản nợ hoặc không chịu
thanh toán. Điều đó làm cho doanh nghiệp phát sinh hai khoản chi phí:
-Thứ nhất: Buộc doanh nghiệp phải sử dụng nguồn lực nhiều hơn trong việc thu
nợ.
-Thứ hai: Buộc doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào tài sản lưu động.
Do đó doanh nghiệp phải đề ra một chính sách thu nợ hợp lý và cần có lịch trình thu
nợ cụ thể cũng như các biện pháp đòi nợ có hiệu quả để tránh xảy ra tình trạng xích
mích với khách hàng và giảm tỷ lệ mất mát ở mức thấp nhất.
Khi một khách hàng trễ hẹn thanh toán chúng ta có thể xử lý bằng cách gởi báo
cáo tài khoản, thư bắt buộc, gọi điện thoại hoặc Fax. Nếu những biện pháp trên không

quyết định số 489/TCLĐ của giám đốc Công ty xây dựng sô 7.
Ngày 28/10/1999 Bộ trưởng Bộ Xây dựng ký quyết định số 1314/QĐ-BXD về
việc thành lập “Công ty gạch men Cosevco “ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại “Nhà máy
gạch ốp lát Ceramic Đà Nẵng” và Nhà máy Cement Cosevco Đà Nẵng”.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty:
a. Chức năng:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch ốp lát, tấm lợp Fibrociment, xi
măng Cosevco.
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
b. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách nhiệm trước Hội đồng qủan
trị, Tổng giám đốc công ty và trướcc pháp luật về mọi hoạt động.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ của Nhà nước và của Tổng công ty giao.
- Bảo vệ tài sản, môi trường, giữ gìn an ninh trật tự chính trị an toàn xã hội khu
vực công ty
- Tuân thủ pháp luật về chế độ hạch toán, báo cáo theo quy định của Nhà nước.
- Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học, để không ngừng nâng cao
năng lực quản lý, chất lượng hàng hóa.
c. Quyền hạn:
- Có quyền quản lý vốn, đất đa, tài nguyên và các nguồn lực do Nhà nước và
công ty giao.
GÍAM
ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
K.THUẬT
PHÒN
G
KẾ
HOẠC

P.GIÁM ĐỐC
K.THUẬT
PHÒN
G
KẾ
HOẠC
H
PHÒN
G
KINH
DOAN
H
TIÊU
THỤ
PHÒN
G
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ KINH
DOANH VẬN TẢI
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT GẠCH MEN
XƯỞNG TẤM LỢP FIPROCIMENT
NHÀ MÁY XIMĂNG COSEVCO

II.CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN :
1. Sơ đồ tổ chức
G
KINH
DOAN
H
TIÊU
THỤ
BAN
DỰ
ÁN
PHÒN
G
HÀNH
CHÍN
H
PHÒN
G
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒN
G
TÀI
VỤ
PHÒN
G
KỸ
THUẬ
T
BAN

hành công việc, sắp xếp cơ cấu quản lý. Được quản lí trực tiếp bởi các phó giám đốc
như đã phân công
-Xưởng sản xuất tấm lợp Fibrocement
Xưởng có quyền và nghĩa vụ được quy định theo điều lệ tổ chức của Công ty và hoạt
động của Công ty gạch men COSEVCO và quy chế của các đơn vị hoạt động trực
thuộc Công ty
Xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh
của xưởng. Nhiệm vụ chính của xưởng là sản xuất tấm lợp Fibrocement .
Cơ cấu tổ chức của xưởng : đứng đầu là quản đốc phân xưởng. Bộ phận quản lí gồm:
phó quản đốc, nhân viên kế toán, nhân viên kỉ thuật, các trưởng ca ,nhân viên phục vụ
và công nhân sản xuất trực tiếp
-Xưởng sản xuất gạch men
Phân xưởng có nhiệm vụ chính là sản xuất gạch. Có quyền lợi và nghĩa vụ theo điều
lệ tổ chức Công ty và hoạt động của Công ty gạch men COSEVCO và quy chế của các
đơn vị hoạt động trực thuộc Công ty
Xưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh
của xưởng.
Cơ cấu tổ chức của xưởng tương tự như xưởng sản xuất Fibrocement
Nhận xét:
-Ưu điểm của cơ cấu tổ chức:
+Đã xuất hiện sự phân quyền của giám đốc cho phó giám đốc điều đó tạo điều kiện
thuận lợi cho các bộ phận thừa hành dể dàng ra các quyết định trực tiếp đến các phòng
ban, giảm được sức ép công việc lên nhà quản trị cấp cao nhất, tạo hiệu quả trong quản
lý điều hành các công việc của công ty. Trách nhiệm của các bộ phận thừa hành cao
hơn nên đòi hỏi họ phải nổ lực hơn trong công việc, tránh được tình trạng đùn đẩy công
việc, trách nhiệm giữa các bộ phận liên quan. Đòi hỏi phải có sự cân nhắc của các bộ
phận khi đưa ra các quyết định định và sự phối hợp giữa các bộ phận chặt chẽ hơn để
hoàn thành nhiệm vụ được giao
-Nhược điểm:
+Do được sự phân quyền nên dễ dẫn đến tình trạng lạm quyền của các bộ phận,

Đây là những điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong điều kiện ổn định và phát triển như hiện nay của nền kinh tế
CHI SO LAM PHAT
96
98
100
102
104
1997 1998 1999 2000
T äúc âäü tàng træåíng haìng nàm
0
5
10
1997 1998 1999 2000
T äúc âäü
tàng
træåíng
b.Môi trường nhân khẩu:
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên hiện nay ở Miền Trung là 4,15%, tỷ lệ dân số chiếm
khoảng 40% (theo tạp chí Dân số và kế hoạch hóa gia đình) dân số của cả nước
Trong khi đó thị trường chủ yếu của công ty là ở khu vực Miền Trung thì với tốc độ
về gia tăng dân số như vậy thì trong tương lai nhu cầu về nhà ở và xây dựng là một vấn
đề bức thiết cần giải quyết. Với tỷ lệ gia tăng dân số như hiện nay và trong những năm
đến, công ty dự tính doanh số của công ty trong những năm đến sẽ gia tăng khoảng
10,5%
Độ tuổi lao động bình quân của khu vực Miền Trung hiện nay là 32 tuổi, đây là
điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc phát triển nguồn nhân lực lao động phục vụ
cho yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Hiện nay số lượng sinh viên đại học, cao đẳnng tốt nghiệp ra trường chưa có việc
làm chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 30% (theo Thời báo kinh tế tháng 4/20001) đó là điều

xuất kinh doanh của công ty như đất sét, cát trắng, cao lanh....đây là cơ hội để công ty
giảm được giá thành sản phẩm, gia tăng khả năng cạnh tranh.
f.Môi trường công nghê:
Sự phát triển của trình độ khoa học kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần tạo ra sản phẩm ngày càng có chất lượng
cao. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng trang bị công nghệ hiện đại cải tiến kỹ
thuật để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và
bảo đảm khả năng canh tranh trên thị trường.
Nhờ vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà công ty có thể nắm bắt thông tin về
đối thủ cạnh tranh và khách hàng một cách chính xác và nhanh nhất, để kịp thời xây
dựng các mục tiêu và chiến lược kinh doanh có hiệu quả nhất.
Hiện nay công ty đang sử dụng dây chuyền sản xuất gạch men được điều khiển bằng
các chương trình tin học đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm làm
tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường .
2.Sự ảnh hưởng của môi trường vi mô .
a.Nhà cung cấp:
Nhằm tạo điều kiện phục vụ cho sản xuất bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả, công ty
đã ký hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu với nhiều nhà cung cấp khác nhau để chủ
động nguồn nguyên liệu và tránh được sự chèn ép của các nhà cung cấp về giá cả, thời
hạn giao hàng....
*Các nhà cung ứng nguyên vật liệu cho tấm lợp :
-Tấm lợp Fibrocement được sản xuất từ: cement, amiăng, bột giấy ....Nguồn cung
ứng cement được lấy từ nhà máy cement COSEVCO của công ty, nên công ty đã dể
dàng chủ động được nguồn nguyên liệu bảo đảm cho kế hoạch sản xuất, giảm giá thành
sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
-Amiăng trước đây được cung cấp bởi các nhà sản xuất cung ứng từ các nước Đông
Âu, Liên Xô cũ. Nhưng từ khi các nước này bị sụp đổ về chính trị, bất ổn về kinh tế thì
công ty đã không được họ cung cấp nữa. Do đó công ty đã chủ động tìm kiếm các nhà
cung cấp trong nước để được cung cấp loại nguyên liệu này. Các nhà cung cấp nguyên
liệu này là công ty Hải Dương, công ty Phước Long (TPHCM)...

lượng lớn .
b.Các trung gian :
Bao gồm các tổ chức, cơ sở kinh doanh hổ trợ cho công ty trong việc bán hàng giao
hàng cũng như trong các hoạt đồng khác:
*Trung gian tài chính:
Các ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng, NHCT Đà Nẵng và một số ngân hàng
Cổ phần khác là trung gian tài chính của công ty, nhờ vào việc tạo được uy tín của công
ty đối với các trung gian này nên họ rất quan tâm và thường xuyên bảo đảm cung cấp
các nguồn vốn kinh doanh cho công ty và ưu đãi tín dụng cho công ty trong việc vay
vốn tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đầu tư và hoạt động và sản
xuất kinh doanh
*Trung gian phân phối:
Bao gồm các trung gian bán lẻ, trung gian bán buôn, các cửa hàng vật liệu xây dựng
và các đại lý ở các tỉnh. Thông qua các trung gian này sản phẩm của công ty được phân
phối rộng rải trên thị trường cả nước, nhờ đó thúc đẩy viện tiêu thụ hàng hóa một cách
mạnh mẽ. Công ty thường xuyên cử người đến thăm hỏi giúp họ trưng bày sản phẩm để
việc bán hàng diễn ra thuận lợi đồng thời tiếp thu những thông tin phản hồi từ khách
hàng, vì đây là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng .
Đây là các tổ chức giúp công ty trong viện kinh doanh giảm được chi phí trong phân
phối kinh doanh, vì nếu công ty trực tiếp làm viện này thì rất tốn kém và không hiệu
quả
c.Khách hàng :
Khách hàng của công ty bao gồm các đơn vị tổ chức sản xuất kinh doanh, các cơ sở
xây dựng, các chủ đầu tư, các công ty tư vấn thiết kế xây dựng và các cá nhân có nhu
cầu mua bán và sử dụng sản phẩm để xây dựng. Có thể được chia thành ba loại cụ thể :
 Nhóm 1:Khách hàng kỹ nghệ :
Chủ yếu ở thị trường Qủang Nam và Đà Nẵng bao gồm: công ty đầu tư và phát triển
nhà ở Đà Nẵng, công ty vật tư tổng hợp Qủang Ngãi, công ty xây dựng và kinh doanh
nhà ở Đà Nẵng, công ty xây dựng và kinh doanh nhà ở Qủang Trị Đây là khách
hàng mua sản phẩm trực tiếp ký hợp đồng dài hạn thường xuyên trên một năm, sản

d.Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay cạnh tranh đang hoạt động trong môi trường có sức cạnh tranh hết sức khốc
liệt do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nổ lực trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình để tìm được chổ đứng trên thị trường. Hiện nay tốc độ tăng trưởng của ngành
xây dựng là :15%, các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đang tìm mọi cách để phát
triển thị trường, sự cạnh tranh diễn ra dưới nhều hình thức khác nhau: cạnh tranh về giá
cả, mẫu mã, chất lượng ...do đó doanh nghiệp không chỉ quan tâm về sản phẩm cảu
mình mà còn quan tâm về đối thủ cạnh tranh, những sản phẩm thay thế để có được
những biện pháp nhằm khẳng định những ưu điểm, cố gắng phát huy những ưu thế cảu
mình và tìm kiếm những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để đưa các chiến lược kinh
doanh thích hợp.
 Đối với sản phẩm ximăng: đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp là
ximăng Hoàng Thạch, Hà Tiên, Bỉm Sơn, Chìnfon, Kim Đỉnh, Hải Vân...
-Xi măng Hoàng Thạch:là đối thủ cạnh tranh rất mạnh trên thị trường, đặc biệt là
thị trường Miền Trung, hầu như sản phẩm của Hòang Thạch có mặt ở tất cả đại lý, với
doanh số tiêu thụ lớn, sản phẩm có chất lượng cao, tạo được uy tín lâu đời và luôn được
sự tín nhiệm của người tiêu dùng. Tuy nhiên do xi măng Hoàng Thạch chưa có nhiều ở
Miền Trung dẫn đến giá thành cao, và nhiều lúc nhu cầu lên cao nhưng lại không phục
vụ kịp thời. Đây là những điểm yếu của đối thủ mà doanh nghiệp có thể khai thác.
-Xi Măng Hải Vân:thành lậph không lâu, sản phẩm chưa tạo được sự tin tưởng
của người tiêu dùng, khi sử dụng xi măng Haỉ Vân khách hàng còn e ngại, đối với
những doanh nghiệp xây dựng lớn hầu như chỉ sử dụng để xây dựng các công trình phụ
do chất lượng chỉ ở mức tương đối.
Tuy nhiên Xi măng Hải Vân có ưu điểm lớn là tính sẵn có của nó trên thị trường với
hệ thống phân phối rộng rãi sẵn sàng vận chuyển đến người tiêu dùng với khối lượng
lớn và giá cả ximăng Hải Vân cũng tương đối thấp. Đây có thể là đối thủ cạnh tranh
cần quan tâm.
-Hà Tiên: Cũng là đối thủ lâu đời có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, các
chính sách ít có sự thay đổi. Tuy nhiên hiện nay Hà Tiên ít được người tiêu dùng ưa
chuộng, đặc biệt ở thị trường Đà Nẵng hầu như ximăng Hà Tiên có thị phần thấp hơn

khả năng về tiềm lực tài chính rât mạnh và hệ thống phân phối hiệu quả. Đặc biệt hiện
nay ở thị trường Miền Nam họ đang chiếm ưu thế mạnh, do đó doanh nghiệp khó cạnh
tranh, nếu không nỗ lực sẽ bị lấn áp đánh mất thị phần trên thị trường hiện tại.
-Viglacera, Taicera: Đây cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh và sản phẩm có chất
lượng cao, được sự tín nhiệm của người tiêu dùng. Có chính sách quảng cáo khuyến
mại mạnh mẽ và rất hữu hiệu. Thường xuyên thay đổi các chính sách khuyến mại nhằm
lôi kéo cổ động người tiêu dùng, khuyến khích các đại lý đẩy mạnh hoạt động bán
hàng. Tuy nhiên giá của họ còn tương đối cao hơn so với doanh nghiệp, đây là điểm
yếu mà doanh nghiệp cần khai thác đánh vào.
Ngoài ra còn các đối thủ khác cũng cần quan tâm như: gạch men Quảng Bình, Shjar,
Trung Quốc...Đặc biệt là gạch men Trung Quốc hiện nay có chất lượng tuy không cao
nhưng giá rất thấp và phù hợp với túi tiền người tiêu dùng Việt Nam do họ có mức thu
nhập thấp nên họ dễ dàng chấp nhận sản phẩm của Trung Quốc. Hiện nay sản phẩm sản
phẩm này chiếm trên 40% thị phần ở Miền Trung, đây là điều mà doanh nghiệp cần
quan tâm để có biện pháp đối phó hữu hiệu.
 Đối với sản phẩm tấm lợp Fibrociment :
Đối thủ cạnh tranh chính là Long Vân, sản phẩm của họ có giá cả và chất lượng tườn
đương với tấm lợp của Cosevco nhưng họ có yếu điểm là hệ thông phân phối không
hiệu quả và khả năng tài chính kém.
Ngoài ra còn có các đối thủ cạnh tranh khác là tấm lợp Thái Nguyên, tấm lợp Đồng
Nai, tấm lợp Tp HCM... cũng là những đối thủ ngang sức ngang tài với doanh nghiệp
trong việc tranh giành thị trường.
Hiện nay tấm lợp của doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh do
người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các sản phẩm thay thế khác như: Tôn cách nhiệt,
tôn nhựa...có những ưu điểm về chất lượng và mẫu mã, kích cỡ linh hoạt, do đó hầu
như tấm lợ Fibrociment đang có xu hướng suy thoái trên thị trường. Đây là vấn đề gây
không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong tương lai.
e. Giới công chúng:
Giới công quyền: Có sự ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh
nghiệp bằng những chính sách phát triển, nghị định...doanh nghiệp thường

Lĩnh vực
Đại học Cao đẳng Trung cấp
Sô lượng % Số lượng % Số lượng %
- Quản lý kinh tế
-Quản lý kỹ thuật
-Quản lý hành chính
29
27
5
35,37
32,93
6,09
0
3
0
0
3,66
0
6
10
2
7,32
12,19
2,44
Tổng cộng 61 74,39 3 3,66 18 21,95

Nhận xét:
Trình độ cán bộ quản lý tương đối cao, trong đó trình độ Đại học chiếm 74,39%,
Trung cấp chiếm 21,95%, Cao đẳng chiếm 3,66%.
Điều đó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt

21
37
7
10
2
10
8
2
2
21
6
7
6
2
18
6
3
6
3
80
44
31
2
3
17
9
4
4
66
24

Nhận xét:
Trình độ giữa các bậc thợ chênh lệch lớn không đồng đều, sản lượng công nhân
có bậc thợ htấp chiếm sản lượng khá cao, điều đó dẫn đến sự mất cân đối về trình độ
lao động tạo nên sự cách biệt về khả năng sản xuất của các công nhân.
Hiện nay, công ty đang cố gắng khắc phục nhược điểm này thông qua các khóa
đào tạo của công ty nhằm nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và phù hợp với
điều kiện sản xuất hiện nay.
2. Tình hình sử dụng mặt bằng:
*Tổng diện tích hiện nay là :40.000 m
2
, diện tích sử dụng hiện nay là: 35.000 m
2
Trong đó diện tích khu sản xuất chính chiếm 20.000 m
2
*Hiệu suất sử dụng diện tích:

diện tích sử dụng x 100% 35.000
K
1
= = x100% =87,5%

diện tích của công ty 40.000


diện tích khu SX chính x 100% 20.000
K
2
= = x100% =57,14%



1
1
1
1
1
1
1
1
1
4
450
50
60
40
100
250
80
50
150
50
30
20
387
43
51
35,2
90
220
57,6
35

Trong đó :
*Gạch men nhãn hiệu COSEVCO là sản phẩm chủ lực của công ty .Đặc điểm cơ
bản của sản phẩm này là loại vật liệu xây dựng cao cấp, mang tính thẩm mỹ cao .Do đó
đòi hỏi việc tráng men, trình bày in ấn hoa văn trên bề mặt sản phẩm phải đáp ứng cao
về yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật
Sản phẩm gạch men bao gồm đủ chủng loại kích cỡ:200 x 200 mm, 200x250mm ,
400 x 400 mm dùng cho chế độ áp tường và lát nền ,các công trình vệ sinh...
Sản phẩm đạt các tiêu chuẩn:
• Độ bền uốn trung bình :150N/m
2
• Hệ số giản nở nhiệt :Max 9.10
6
K
1
• Sai lệch kích thước trung bình của mỗi vien gạch so với kích thước chuẩn
là: +/-0,5%.
• Sai lệch chiều dày trung bình của mỗi viên gạch so với kích thước chuẩn
là +/-0,6%.
• Chất lượng bề mặt :95% không có khuyết tật bề mặt có thể thấy
• Tỷ lệ phẩm cấp chất lượng sản phẩm :
Loại I :>90%
Loại II<10%
*Tấm lợp Fibrociment nhãn hiệu Cefib của công ty có đầy đủ các kích cỡ :1,9 x
1,2;1,5 x 1,2 ; 1,2x 1m ....Sản phẩm này phục vụ cho các công trình mang tính chất tạm
bợ, bán kiên cố không mang nặng tính thẩm mỹ.
Sản phẩm này chủ yếu dùng để lợp mái ,tuy nhiên nó có nhiều nhược điểm là nóng, dễ
vỡ , không thẩm mỹ
Do đó hiện nay người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản
phẩm có tính chất thay thế như tôn tráng kẽm , tôn cách nhiệt, tôn nhựa có nhiều ưu
điểm hơn, phong phú đa dạng về mẫu mã, màu sắc và có tính thẩm mỹ cao hơn

móc thiết bị.
Sản lượng sản xuất gạch men qua các năm
Sản phẩm 1997 1998 1999 2000

Trích đoạn Câc tỷ số hoạt động Nhận xĩt chung: Chính sâch bân tín dụng của công ty: CHÍNH SÂCH THU NỢ 1 Thời hạn thu nợ:.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status