Quản trị bán hàng tại Chi nhánh Bita’s Hà Nội ( Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân) – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện - Pdf 32

Chuyên đề tốt nghiệp 1
LỜI NÓI ĐẦU
Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản xuất
kinh doanh da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên thị
trường. trong số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam, sản
phẩm da giày đứng thứ 3, sau dầu thô và dệt may. Cùng với các ngành kinh tế
khác, đưa nền kinh tế đất nước ngày một phát triển và đạt được nhiều thành
tựu to lớn trong sản xuất và kinh doanh.
Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày Việt Nam,
ngưòi tiêu dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới: giày dép Bita's - sản
phẩm của Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân ( SX HTD Bình Tân).
Từ chỗ chỉ chuyên sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia công
cho nước ngoài và thực hiện phân phối sản phẩm qua mạng lưới phân phối
nhỏ lẻ. những năm gần đây, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đã trở
thành Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng trong đó chủ yếu là
các sản phẩm giày dép phục vụ cho thị trường trong nước và nước ngoài, rất
có uy tín đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động kinh doanh nội địa và xuất
nhập khẩu, Công ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho nền kinh tế quốc
dân.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian nan
thử thách, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ –
công nhân viên đã đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu
hết ở thị trường trong nước và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người
tiêu dùng biết đến qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành
hợp lý. Do thường xuyên đổi mới, cải tiến mẫu mã, chất lượng và dịch vụ, sản
phẩm do Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 2
khá ổn định trên thị trường. sản lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa
và xuất khẩu có chiều hướng đi lên, tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm
trước 20 – 25%. thị trường của Công ty trong những năm vừa qua thực sự đã

- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH
TÂN
- Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S)
- Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992.
- Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân, TP.HCM
- Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đông A, Q. Bình Tân.
- Tel : 7540475-7540958
- Fax: 7540959
-
Email:
-
Website: www.bitasvn.com
- Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM
- Tel: 8383418-9321001
- Fax: 9235620
- Các Chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
1.2.1. Quá trình hình thành của Công ty SXHTD Bình Tân
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 4
- Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất
găng tay, cao su, vỏ xe, mousse…
- Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN
BÌNH. Công nghệ chính vẫn là sản xuất cao su.
- Ngày 15/06/1991 thành lập Công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH
TÂN(TNHH), gọi tắt là BITA’S.
- Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ đầu tiên
của Công ty.
- Ngày 14/08/1996, Chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu tiên của
thị trường nội địa.

Công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế
cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu
Âu và được người tiêu dùng chấp nhận. Đến năm sau, tuy vấn đề vốn và cơ
chế quản lý vẫn còn nhiều khó khăn, chính phủ vẫn chưa ban hành các chính
sách khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng Công ty đã có thể trả hết các khoản
nợ.
Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001)
Trong giai đoạn này, Công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây
chuyền sản xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan.
Đồng thời mở thêm 5 Chi nhánh trực thuộc Công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ
sản phẩm tiêu thụ nội địa chiếm gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo
dựng thương hiệu, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà
được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng
được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000.
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 6
Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp
nhận, nhưng do hạn chế về năng lực sản xuất của Công ty (sản lượng giày dép
hàng năm chỉ đạt 1 triệu 5 trăm ngàn đôi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500
m2), vì thế sản lượng của Công ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Cho nên Công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa và đặt ra chiến lược
phát triển mới.
Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (2002-2007)
Năm 2003, Công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng
mới tại Hương lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25.000 m
2
, vốn đầu tư gần 25
tỷ đồng. Mặt khác, Công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây
chuyền tạo hình và nhiều thiết bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng
lưới gần 3000 đại lý, sản phẩm được tiêu thụ tại 30 nước và lãnh thổ. Đặc

hoạt động điều chỉnh và cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác
quản lý chất lượng, phòng góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt
động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị thế của Công ty trên thị trường trong
nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
-
Văn phòng Công ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành Công ty. Văn phòng có chức
năng giúp việc Ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối
ngoại, điều hòa các mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty, xây dựng Công
ty thành một khối thống nhất hướng tới mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh,
củng cố, phát huy vụ thế của Công ty trên thị trường.
-
Phòng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập
khẩu các yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất,
nhập khẩu, phòng còn có chức năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển
mối quan hệ với khách hàng quốc tế, góp phần tích cực vào việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 9
-
Phòng Tổ Chức Hành Chính: Tham mưu cho ban giám đốc trong việc đổi mới
kiện toàn cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy
đủ các chức năng liên quan đến nhân sự trong Công ty. Thực hiện chức năng bảo
vệ nội bộ, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn cho Công ty. Tổ chức vận động phong
trào thi đua trong toàn doanh nghiệp, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
-
Phòng Vật Tư: Có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, điều hành sản
xuất kinh doanh trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Cung cấp, tìm nguồn
quản lý nguyên , nhiên vật liệu cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của

hoạt động sản xuất tại các xí nghiệp, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-
Các Phân Xưởng Sản Xuất: Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về
chủng loại, chất lượng, số lượng sản phẩm. Là nơi trực tiếp gia công, chế tạo sản
phẩm.
- Các Chi nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt Công ty, giải

quyết
mọi thủ tục giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc về doanh số, doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
2. Tổng quan về Chi nhánh Bita’s Hà Nội
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 14/8/1996 để thực hiện chiến lược phát triển thị trường nội địa tại
khu vực phía bắc, Chi nhánh Bita’s Miền Bắc đã ra đời, có trụ sở đặt tại 44B
Hàng Bồ, Hà Nội, nay chuyển về 228 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Hà Nội
với ba nhiệm vụ chính.
Đẩy mạnh kinh doanh nội địa thông qua việc mở rộng mạng lưới tiêu
thụ và hòan thiện hệ thống phân phối sản phẩm trong cả nước.
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 11
Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khấu thông qua con đường phát
triển mậu dịch biên giới với Trung Quốc.
Xác lập vai trò đối ngoại, xây dựng quan hệ với chính phủ và các cơ
quan hữu quan để phát triển hoạt động kinh doanh tại Hà Nội.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh Hà Nội
Tổ chức quản lý và phát triển hoạt động kinh doanh, quảng bá sản
phẩm Bita’s tại thị trường các tỉnh phía Bắc.
Nghiên cứu, hoạch định, tổ chức triển khai công tác tiếp thị và không
ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thức hiện để từng bước chiếm lĩnh thị

riêng và các đơn vị trong Công ty nói chung. Đây cũng là nhiệm vụ cụ thể của
mỗi phòng ban trong Chi nhánh.
2.3. Tổ chức bộ máy của Chi nhánh
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 13
Dựa vào sơ đồ trên, ta thấy cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bita’s Hà Nội là cơ
cấu chức năng. Đây là việc tập hợp và phối hợp công việc, nhiệm vụ dựa trên các
chức năng kinh doanh như Marketing, quản trị nhân lực, tài chính. Cơ cấu này là phù
hợp với Chi nhánh miền Bắc vì nó phù hợp với chiến lược phân phối và quy mô của
Chi nhánh.
Ban giám đốc Chi nhánh gồm 2 thành viên: trưởng Chi nhánh và trợ lý
ban điều hành Chi nhánh. Ban giám đốc có các chức năng:
- Quản lý nhân sự (giám sát, kiểm tra).
- Tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
- Chịu trách nhiệm công nợ.
- Kiểm tra hoạt động kinh doanh(đặt hàng, khoán DT, PTTT…).
- Nghiên cứu thị trường, QC, KM, HC.
- Chịu trách nhiệm pháp lý tại Chi nhánh.
Ban trung tâm bán hàng (TTBH) gồm 29 thành viên có chức năng:
- Tổ chức nghiên cứu, phan tích hoạch định, tham mưu, đề xuất biện pháp nhằm
phát triển hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm bita’s tại thị trường
theo chủ trương “ phủ đầy, phủ dày, phủ xa, phủ gần” các nghị quyết của Công
ty.
- Bán hàng, phục vụ và chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ quản lý bán
hàng.
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 14
- Thực hiện công tác quảng cáo, khuyến mại hội chợ tại thị trường khu vực. Thực
hiện công tác tiếp thị sản phẩm mới và sưu tầm đề xuất, cải tiến mẫu mã sản

II. Các đặc điểm chủ yếu trong sản xuất kinh doanh
1. Đặc điểm về sản phẩm
Các sản phẩm của Công ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da,
hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là
những nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế
PU… Đặc biệt chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian không còn sử
dụng, không gây ô nhiễm môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới
ưa chuộng và đánh giá cao trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU còn có tính ma sát
cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp cao, và rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử
dụng.
Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên

liệu
đế cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da
thuộc, Si, Nhựa, Vải lụa…
Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại
giày truyền thống và giày thời trang.
Ngoài ra Bita’s còn kết hợp với Công ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền
may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ,
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 16
quần áo thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton,
Single Jersey, Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại
quần áo lót cho nam và nữ.
Công ty luôn chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản
phẩm phù hợp với người tiêu dùng. Tại Công ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và
chuyên môn, bên cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác
và hướng dẫn kỹ thuật. Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty
hơn 100 mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất

Phân xưởng B2
- Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày
 91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm
- Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày
 93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng C1:
- Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền=4.000 đôi/ ngày
 100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm
- Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền=4.200 đôi / ngày
 110.000 đôi/ tháng => 1.300.000 đôi/ năm.
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 18
Với quy mô như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3
triệu sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi
năm.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất,
đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng nguyên vật
liệu có ảnh hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công
tác cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo đủ số lượng
chất lượng kịp thời.
Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty chủ yếu là nhập
khẩu, trong các nguyên liệu thì 80 % Công ty nhập khẩu từ nước ngoài, chỉ có
20% là trong nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, quản
lý và sử dụng vật tư tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí vật tư trong
sản xuất. Hơn nữa Công ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu
trong nước nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm thị trường.
Hiện tại có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu da
và giả da; đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nhãn hiệu, gót...

ĐVT: Người
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 20
STT Loại lao động Số lượng ( người ) Tỷ lệ
01
Trình độ lao động:
+ Đại học, cao đẳng
+ Trung Cấp
+ Lao động phổ thông
105
368
1.057
6,45 %
22,58 %
71,27 %
02
Theo bậc thợ
+ Bậc 1/7
+ Bậc 2/7
+ Bậc 3/7
+ Bậc 4/7
+ Bậc 5/7
+ Bậc 6/7
+ Bậc 7/7
1.100
110
295
50
40
25

ĐVT: triệu đồng
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005 – 2007) . Qua bảng trên ta
thấy năm 2006 tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp là 330.467 triệu
đồng giảm so với năm 2005 là 1.32 %. Nhưng đến năm 2007 tổng số vốn là
445.649 triệu đồng tăng hơn so với năm 2006 là 34.85 %.
Trong tổng số vốn thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn ( trên 60 %) điều
này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất. Năm
2006 vốn cố định của Công ty là 219.920 triệu đồng chiếm 66.55 % trong
tổng số vốn, nhưng so với năm 2005 thì giảm 9.95% tương ứng 24.310 triệu
đồng, đến năm 2007 do sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Trị giá
( Tr.đ )
Cơ cấu
( % )
Trị giá
( Tr.đ )
Cơ cấu
( %)
Trị giá
(Tr.đ)
Cơ cấu
(%)
Tổng vốn kd
355.082 100 330.467 100 445.649 100
Vốn cố định
244.230 68,78 219.920 66,55 332.224 74,55
Vốn lưu động
110.852 31,22 110.547 33,45 112.415 25,45

giá.
Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số Công ty sản xuất ra các chủng
loại sản phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại
giày vải, ở Việt Nam có các Công ty Thượng Đình, Thụy Khuê…cùng sản xuất,
song sản phẩm của mỗi Công ty không có điểm gì khác biệt lớn với các Công ty
khác, và người tiêu dùng càng khó phân biệt. Điều này là do hầu hết công nghệ sản
xuất còn đơn giản, ít được đổi mới và ít có sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất.
Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển, thường lấy cùng ý tưởng từ các
mẫu thiết kế của catalog nước ngoài.
Các Công ty trong nước còn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu
thụ nội địa khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các Công ty thường tìm mọi cách
để giảm giá thành, làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến
việc làm tăng giá trị của sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát
từ việc đáp ứng yêu cầu của đa số khách hàng.
Sự cạnh tranh giữa các Công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các Công ty
thường lấy giá cả làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi
phí để giảm giá. Các công cụ khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ
không mấy được quan tâm.
Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của
các Công ty nước ngoài như: Công ty liên doanh giầy Việt - Mỹ, các Công ty
giày Đài Loan.
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B
Chuyên đề tốt nghiệp 24
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2003-2007
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Ta có bảng doanh thu của Công ty trong nhưng năm qua như sau:
Bảng 1.3: Doanh thu của Công ty trong giai đoạn 2003-2007
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
2003 2004 2005 2006 2007

chỉ đạt 680 TGPP, tăng 89 TGPP so với 2003 nhưng chất lượng hoạt động của
các TGPP lại giảm sút ( doanh thu bình quân từ 10,304 triệu đồng/ TGPP/ tháng
xuống còn 9,94 triệu đồng/TGPP/ tháng. Nếu so sánh các số liệu trên các khu
vực thị trường khác trong toàn bộ hệ thống kinh doanh nội địa thì kết quả bán
hàng mà Chi nhánh miền Bắc đạt được trong năm 2005 là chưa tương xứng với
tiềm năng thị trường. Năm 2006, kết quả kinh doanh của Chi nhánh không khả
quan, sản lượng tiêu thụ thực tế chỉ đạt 87,6% so với kế hoạch đề ra, cuối năm
lợi nhuận của Chi nhánh giảm so với năm 2005 gần 200 triệu đồng do chi phí
bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu rất lớn, hơn nữa Chi nhánh lại đang
tiến hành tự cải cách. Một năm sau đó, năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển
Hoàng Giang Nam Quản trị kinh doanh tổng hợp 46B

Trích đoạn Chiến lược Marketing và xúc tiến bán Chất lượng sản phẩm Các nhân tố khách quan Thực trạng công tác quản trị bán hàng của Chi nhánh Đánh giá chung về công tác quản trị bán hàng của Chi nhánh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status