Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. - Pdf 34

Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Làm thủ tục mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C)
Người mua đôn đốc người bán giao hàng
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng nhập khẩu
Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Làm thủ tục thanh toán
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại (nếu có)
Giám đốc
PGĐ kiêm trưởng chi nhánh
PGĐ
kinh doanh
PGĐ
XNK
Phòng kinh doanh
(Bộ phận phía Nam)
Bộ phận kế toán CN
Kho
Trung tâm KD (Bộ phận phía Bắc)
Trung tâm XNK
Trung tâm XK lao động
Phòng kinh tế
Phòng tổ chức hành chính
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan với Nhà trường và Khoa là: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do
em tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Quang Vinh, và sự giúp đỡ của các anh
chị trong Phòng Xuất nhập khẩu - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera. Bài viết không
có sự sao chép từ bất cứ chuyên đề thực tập hoặc luận văn tốt nghiệp nào, mà các tài lệu đó
chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu như lời cam đoan trên đây là sai, em xin chịu trách

công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng - một đơn vị chủ đạo của ngành thuỷ tinh và gốm xây
dựng tại Việt Nam, vừa hoàn tất thủ tục cổ phần hoá từ hình thức ban đầu là doanh nghiệp
nhà nước vào tháng 3 năm 2006. Là trung tâm xuất nhập khẩu (XNK) của Tổng công ty nên
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera rất quan tâm đến công tác XNK, coi đây là một
trong những hoạt động chủ đạo liên quan chặt chẽ đến sự tồn tại và phát triển của mình. Gần
đây, khi công tác tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa còn nhiều khó khăn thì việc đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới cũng như tìm kiếm nguồn hàng
nhập khẩu phục vụ cho công tác xuất khẩu chính là lối thoát và là hướng phát triển lâu dài
của Công ty.
Trong quá trình thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Viglacera, nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện hợp đồng cùng
với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Viglacera” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở xem xét thực trạng của quy trình tổ chức thực
hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty để đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng
cao công tác này ở Công ty.
Đối tượng nghiên cứu: là toàn bộ hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera.
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
trên cơ sở các số liệu và tình hình thực tế tại Công ty.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày
thành 3 chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu và quy trình tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo rất tận tình của thầy giáo hướng

rộng nhằm mục đích kinh tế - lợi nhuận”.
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu
Ngày nay, sản xuất đã được quốc tế hoá. Để có thể tồn tại và phát triển kinh tế các
quốc gia đều tích cực tham gia vào phân công lao động quốc tế và trao đổi hàng hoá với bên
ngoài. Trong đó hoạt động nhập khẩu ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của các quốc gia, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển còn nghèo
đói và lạc hậu như Việt Nam. Có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu qua
những vai trò sau:
1.1.2.1. Đối với quốc gia nhập khẩu
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nước. Bởi vì, không một quốc gia nào có khả năng sản xuất hiệu quả đối với tất cả các loại
hàng hoá. Theo thuyết lợi thế so sánh, các quốc gia đều muốn đạt tới lợi ích tối đa, do đó
hoạt động nhập khẩu là một hoạt động tất yếu. Nó cho phép các quốc gia có thể sử dụng
được tất cả các loại hàng hoá với chất lượng tốt nhất và mức giá rẻ nhất.
Nhập khẩu góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại
cho sản xuất các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất
không đáp ứng được đủ nhu cầu.
Nhập khẩu còn là để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà sản xuất trong nước
sẽ không có lợi bằng nhập khẩu, làm được như vậy sẽ tác động đến sự phát triển cân đối và
khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân vế sức lao động, vốn, tài nguyên và
khoa học kỹ thuật. Đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam khi mà
trình độ khoa học công nghệ còn thấp, lực lượng sản xuất chưa phát triển. Hướng đi tốt cho
các quốc gia này là nhập khẩu các trang thiết bị máy móc, công nghệ...phục vụ cho xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật để theo kịp sự phát triển của thế giới mà không mất thời gian, nguồn
lực để nghiên cứu tạo ra công nghệ đó.
Như vậy, nhập khẩu đã và đang tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản
xuất và đời sống các quốc gia. Bản thân nhập khẩu tự nó đã có vai trò to lớn, nó là một tiến
trình giao tiếp và hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Với những lý do đó,
nhập khẩu có vai trò lớn trong quá trình phát triển của Việt Nam, được thể hiện thông qua
các khía cạnh sau:

của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của nghành trên bình diện quốc gia cũng như nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, ngành, quốc gia trên bình diện quốc tế. Điều này có
vai trò rất quan trọng trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế mà trong đó các
doanh nghiệp Việt Nam là một chủ thể không thể tách rời đối với tiến trình này.
Thứ tư, nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh, do vậy nhập khẩu cũng góp phần
vào việc đảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp.
Tóm lại, vai trò của nhập khẩu là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, nhập khẩu như thế
nào lại là vấn đề nan giải. Nếu nhập khẩu một cách ồ ạt các thiết bị cũ kĩ lạc hậu hoặc nhập
khẩu các sản phẩm trong nước đã sản xuất được sẽ bóp chết nền sản xuất trong nước gây
thiệt hại đến lợi ích của quốc gia. Vì vậy cần phải có chính sách nhập khẩu hợp lý để khai
thác triệt để lợi ích của nhập khẩu cũng như mỗi bản thân doanh nghiệp phải nhận thức được
hoạt động nhập khẩu mà doanh nghiệp đang tiến hành trên nhiều mặt, không chạy theo
mụch đích lợi nhuận mà bỏ qua lợi ích xã hội.
1.1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
Do điều kiện kinh doanh và sự sáng tạo, năng động của các doanh nhân nên trên thực
tế đã xuất hiện rất nhiều hình thức nhập khẩu.Tuỳ theo các tiêu chí khác nhau mà ta có thể
phân chia các hình thức nhập khẩu thành các nhóm khác nhau. Một số cách phân loại chủ
yếu đó là:
• Theo chủ thể của hoạt động nhập khẩu:
+ Nhập khẩu tự doanh (Nhập khẩu trực tiếp).
+ Nhập khẩu uỷ thác.
• Theo mục đích nhập khẩu:
+ Nhập khẩu hàng mậu dịch.
+ Nhập khẩu hàng phi mậu dịch.
• Theo phương thức nhập khẩu:
+ Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường.
+ Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng.
• Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng:
+ Nhập khẩu trực tiếp.
+ Nhập khẩu uỷ thác.

mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và làm thủ tục
nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một phần
thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động này, doanh nghiệp XNK (bên nhận uỷ thác) sẽ không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ cho hàng hoá
mà chỉ đứng ra đại diện bên uỷ thác tiến hành giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, làm thủ
tục nhập hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với đối tác nước
ngoài khi có tổn thất. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều
chi phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu uỷ thác sẽ phải
lập hai hợp đồng là hợp đồng nhập khẩu ký với đối tác nước ngoài và một hợp đồng nhận uỷ
thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Khi tiến hành nhập khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim nghạch
nhập khẩu chứ không tính vào doanh số. Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác thường áp dụng cho
những hàng hoá chuyên dùng, máy móc thiết bị kĩ thuật.
1.1.4. Quy trình hoạt động nhập khẩu
1.1.4.1. Nghiên cứu thị trường
Đây là công việc đầu tiên mà bất kì một doanh nghiệp kinh doanh XNK nào cũng
cần phải thực hiện và phải trở thành công việc thường xuyên trong hoạt động XNK của
doanh nghiệp.
 Nghiên cứu thị trường trong nước.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu luôn phải tự quyết định: mua cái gì, bán
cho ai, theo hình thức nào và với giá là bao nhiêu mà vẫn thu được lợi nhuận? và để giải
quyết những vấn đề này thì việc nghiên cứu thị trường trong nước là vô cùng quan trọng,
là tiền đề để có được những quyết định đúng đắn. Khi nghiên cứu thị trường trong nước,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đến những thông tin như:
− Tình hình kinh tế và các số liệu thống kê về kinh tế và ngoại thương, các yếu tố
kinh tế, tài chính và thị trường vào thời điểm hiện tại có ảnh hưởng đến nhu cầu
nhập khẩu hay không?

liên quan đến hoạt động XNK như ngân hàng, hải quan, hãng vận tải...
1.1.4.2. Lập phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục
tiêu xác định trong kinh doanh. Sau khi đã hoàn tất việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp
phải lập ra được một phương án kinh doanh.
Một phương án kinh doanh thường gồm những nội dung cơ bản như: tình hình hàng
hoá, thị trường và khách hàng, dự đoán hướng biến động của thị trường, xác định thời cơ
mua bán, phương hướng thị trường và thương nhân, đặt ra mục tiêu (tối đa và tối thiểu), biện
pháp hành động cụ thể, sơ bộ đánh giá hiệu quả.
Dựa trên những thông tin đã thu thập được thông qua nghiệp vụ nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, doanh nghiệp phải đưa ra được phương án kinh doanh tối ưu
của mình.
Để lập một phương án kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến hành các bước sau:
• Bước 1: Đánh giá tổng quát tình hình thị trường và thương nhân. Phân tích những
khó khăn, thuận lợi trong kinh doanh.
• Bước 2: Lựa chọn các mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh (phải
chứng minh được sự lựa chọn của mình là đúng trên cơ sở phân tích tình hình thực
tế).
• Bước 3: Đề ra mục tiêu: phải là những mục tiêu cụ thể, bằng số liệu rõ ràng: sẽ bán
(mua) bao nhiêu hàng? với giá cả bao nhiêu? sẽ thâm nhập vào thị trường nào? mua
(bán) với ai?...
• Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện. Những biện pháp này là những công cụ để đạt tới
những mục tiêu đề ra. Bao gồm cả những biện pháp ở trong nước và những biện
pháp ở nước ngoài.
• Bước 5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua việc tính một
loạt các chỉ tiêu như: tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu, thời gian hoàn vốn, điểm hoà
vốn…
1.1.4.3. Giao dịch và đàm phán.
 Giao dịch.
Sau khi đã hoàn tất công tác chuẩn bị, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tiến hành giao

Sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về mọi điều kiện giao dịch, hai bên tiến
hành ghi lại và xác nhận những điều khoản đã được thoả thuận đó. Về phía người nhập
khẩu, công việc xác nhận bao gồm ký vào giấy xác nhận mua hàng, gửi giấy này cho người
bán đồng thời nhận giấy xác nhận bán hàng do phía bên kia gửi đến.
 Đàm phán.
Đàm phán là một công đoạn quan trọng trong toàn bộ quá trình nhập khẩu của một
doanh nghiệp. Đàm phán có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, ngoài hình thức gặp
mặt trực tiếp còn có các hình thức khác như qua thư từ, điện tín, fax hoặc điện thoại... Mỗi
hình thức đều có những ưu nhược điểm riêng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn
hình thức đàm phán cho phù hợp.
Để thực hiện đàm phán thắng lợi, hướng đối phương theo mục đích của doanh
nghiệp là cả một nghệ thuật. Do đó doanh nghiệp phải hết sức lưu ý đến mọi yếu tố của cuộc
đàm phán từ khâu tổ chức đàm phán, lựa chọn hình thức đàm phán, địa điểm đàm phán, thời
gian đàm phán, bối cảnh đàm phán, các chiến thuật và thủ thuật mà doanh nghiệp sẽ sử dụng
trong quá trình đàm phán. Mục đích cuối cùng là ký được hợp đồng mua bán hàng hoá sao
cho có lợi nhất cho doanh nghiệp.
1.1.4.4. Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
Sau khi đàm phán kết thúc thành công, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thương. Đối với người kinh doanh TMQT nói chung đều cần phải tiến hành ký kết
hợp đồng kịp thời ngay khi điều kiện ký kết đã chín muồi. Hợp đồng đơn thuần là sản phẩm
cuối cùng của sự thương lượng giữa người mua và người bán. Hợp đồng là một cam kết
bằng văn bản quy định những quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong việc trao đổi mua
bán hàng hoá - dịch vụ.
Người đại diện hợp pháp có đủ tư cách pháp nhân của doanh nghiệp sẽ là người trực
tiếp kí vào các văn bản này sau khi đã kiểm tra kỹ lưỡng nội dung cũng như hình thức của
hợp đồng được soạn thảo ra. Việc kí kết các hợp đồng kinh doanh quốc tế có thể diễn ra theo
hai phương thức:
• Ký kết hợp đồng trực tiếp.
• Ký kết hợp đồng gián tiếp.
Khi kí kết hợp đồng, các bên cần lưu ý một số đặc điềm như sau:

nhập khẩu. Vì thế khi ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp phải xin giấy phép nhập
khẩu để thực hiện hợp đồng đó.
Theo nghị định số 12/2006/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2006 quy định thương
nhân là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp
luật được phép XNK hàng hoá theo những ngành nghề đã đăng ký theo giấy chứng nhận
kinh doanh.
Như vậy thì tất cả các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đều được phép tiến hành
nhập khẩu hàng hoá theo ngành nghề đã đăng ký và doanh nghiệp chỉ cần đăng ký mã số
kinh doanh XNK của mình với hải quan địa bàn mình có trụ sở chính. Tuy nhiên thì đối với
những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện hay tạm
ngừng nhập khẩu thì doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
Để xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép
bao gồm:
 Hợp đồng nhập khẩu.
 Phiếu hạn ngạch (nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch).
 Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu đó là trường hợp nhập khẩu uỷ thác)…
Việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau:
 Bộ Thương Mại (các phòng cấp giấy phép) cấp những giấy phép nhập khẩu hàng
mậu dịch nếu hàng đó thuộc danh mục quản lý của nhà nước.
 Tổng cục hải quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng phi mậu dịch (hàng mẫu, quà biếu,
hàng triển lãm).
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ hàng kinh doanh để nhập khẩu một hoặc một số
mặt hàng với một số nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao
nhận tại một cửa khẩu nhất định.
Bước 2: Mở L/C (nếu thanh toán bằng L/C).
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở
L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán
hợp lệ và phù hợp với nội dung của L/C. Thanh toán tiền hàng bằng L/C là phương thức
thanh toán đảm bảo hợp lý, thuận tiện an toàn, hạn chế rủi ro cho cả bên mua và bên bán.
16

Đối với nhà nhập khẩu, nghiệp vụ thuê tàu để vận chuyển hàng hoá chỉ phát sinh khi
trong hợp đồng mua bán quy định nghĩa vụ này thuộc về phía người mua (theo điều kiện
giao hàng nhóm F và EXW).
Nhà nhập khẩu sẽ tiến hành nghiệp vụ thuê tàu của mình dựa trên các căn cứ sau:
− Những điều khoản của hợp đồng mua bán.
− Đặc điểm của hàng hoá mua bán.
− Điều kiện vận tải.
Hiện nay trên thế giới có ba phương thức thuê tàu cho nhà nhập khẩu lựa chọn. Đó
là:
Phương thức thuê tàu chợ: Thuê tàu chợ còn gọi là lưu cước tàu chợ (Booking
Shipping Space) là người chủ hàng thông qua môi giới hoặc tự mình đứng ra yêu cầu chủ tàu
giành cho thuê một phần chiếc tàu để chở hàng từ cảng này qua cảng khác.
Phương thức thuê tàu chuyến: Thuê tàu chuyến là chủ tàu (Shipowner) cho người
thuê tàu (charter) thuê toàn bộ hay một phần chiếc tàu chạy rông để chuyên chở hàng hoá từ
một hay vài cảng này đến một hay vài cảng khác. Mối quan hệ giữa người chủ tàu và người
thuê tàu được điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P – Voyage
Charter Party).
Phương thức thuê tàu định hạn: Thuê tàu định hạn là chủ tàu cho người thuê tàu con
tàu để sử dụng vào mục đích chuyên chở hàng hoá hoặc cho thuê lại trong thời gian nhất
định, chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng chiếc tàu cho người thuê và đảm
bảo “khả năng đi biển” của chiếc tàu trong suốt thời gian thuê. Còn người thuê tàu có trách
nhiệm trả tiền thuê và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh khai thác tàu, sau khi hết thời
gian thuê phải trả cho chủ tàu trong tình trạng kỹ thuật tốt tại cảng và trong thời gian quy
định.
Nói chung nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước đòi hỏi người đi thuê phải có kinh nghiệm
nghiệp vụ, có đầy đủ thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tin thông các điều kiện
thuê tàu. Vì thế trong thực tế đa số các doanh nghiệp kinh doanh XNK thường uỷ thác việc
thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: Vietfracht, Vosa, Transimex... Nhà nhập
khẩu căn cứ vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như
đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hợp đồng uỷ thác thích hợp. Hiện có hai

là một công cụ để quản lý hành vi buôn bán quốc tế theo pháp luật của nhà nước nhằm: ngăn
chặn tình trạng XNK lậu qua biên giới, kiểm tra giấy tờ có sai sót, giả mạo không, thống kê
số liệu về hàng XNK.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau đây:
 Khai báo - nộp tờ khai hải quan.
Trong bước này, chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá nhập khẩu theo mẫu tờ
khai hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải được tiến
hành một cách trung thực, chính xác.
Sau khi kê khai đầy đủ các nội dung của tờ khai, doanh nghiệp nộp tờ khai đó cho cơ
quan hải quan kèm với một số chứng từ khác, chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn,
phiếu đóng gói, bảng kê khai chi tiết, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá...
 Xuất trình hàng hoá.
Bước tiếp theo, doanh nghiệp phải tổ chức xuất trình hàng hoá nhập khẩu cho cơ
quan hải quan kiểm tra. Hàng hoá nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc
kiểm tra, kiểm soát. Toàn bộ chi phí cũng như nhân công về việc đóng, mở các kiện hàng do
chủ hàng chịu. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá là sự trung thực của chủ hàng.
Đối với khối lượng hàng hoá ít thì chủ hàng tổ chức vận chuyển tới kho của hải quan
để kiểm lượng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có) khi hàng nhập khẩu lên bờ.
Đối với những lô hàng nhập khẩu có khối lượng lớn, việc kiểm tra hàng hoá và giấy
tờ của hải quan có thể diễn ra ở hai nơi:
− Tại cửa khẩu: nhân viên hải quan kiểm tra hàng hoá và các loại thủ tục giấy tờ ngay
tại cửa khẩu nhập hàng hoá đó.
− Tại nơi giao nhận hàng hoá cuối cùng: nhân viên hải quan kiểm tra niêm phong kẹp
chì và nội dung hàng hoá theo nghiệp vụ của mình tại kho của đơn vị nhập khẩu
hoặc tại kho của chủ hàng.
 Thực hiện các quyết định của hải quan.
Sau khi hoàn tất các công tác kiểm tra cần thiết theo quy định, cơ quan hải quan sẽ ra
các quyết định như:
− Cho hàng qua biên giới (thông quan).
− Cho hàng hoá qua biên giới có điều kiện (ví dụ: phải sửa chữa khắc phục

− Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” hàng được xuất kho, mang
ra khỏi cảng để đưa về địa điểm quy định.
Nhận nguyên container, hải quan kiểm tra tại kho riêng: Sau khi đã cân nhắc kỹ hiệu
quả kinh tế, chủ hàng muốn nhận nguyên container, kiểm tra tại kho riêng, trong trường hợp
này cần làm những việc:
Làm đơn xin kiểm hàng tại kho riêng, nộp cùng bộ hồ sơ đăng kí thủ tục hải quan.
Làm thủ tục mượn container tại hãng tàu, đóng tiền, ký quỹ, phí xếp dỡ, tiền vận
chuyển container từ cảng về kho riêng (nếu thuê xe của hãng tàu).
Đem bộ chứng từ bao gồm: D/O (3 bản) có chữ ký của nhân viên hải quan khâu đăng
ký thủ tục, đóng dấu “đã tiếp nhận tờ khai”, biên lai thu phí xếp dỡ và phí vận chuyển của
hãng tàu, biên lai thu tiền phí lưu giữ container, đơn xin mượn container đã được chấp thuận
đến văn phòng đại lý hãng tàu để làm giấy phép xuất container khỏi bãi. Tại đây giữ một
D/O. Cùng nhân viên phụ trách bãi tìm container, kiểm tra tính nguyên vẹn của container và
Seal (kẹp chì). Nhận hai bản “Lệnh vận chuyển” của nhân viên kho bãi. Mang toàn bộ hồ sơ
đến hải quan kho bãi để nhân viên hải quan kiểm tra, ký xác nhận số container và số seal, tờ
khai và lệnh vận chuyển. Xuất container ra khỏi bãi, nộp một lệnh vận chuyển cho hải quan
cổng cảng, một cho bảo vệ cảng, đưa container về kho riêng. Đến phòng giám quản, hải
quan thành phố để đón hải quan đi kiểm tra. Kiểm hoá xong, nếu không có vấn đề gì sẽ được
xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan”.
Nhận nguyên tàu hoặc nhận hàng với số lượng lớn: Sau khi nhận D/O, nộp hồ sơ cho
hải quan, nhận NOR (Notice of readines) thông báo sẵn sàng bốc hàng, nhân viên giao nhận
tiến hành nhận hàng hoá. Trước khi mở hầm tàu cần có đại diện các cơ quan:
− Đơn vị nhập hàng.
− Đại diện người bán (nếu có văn phòng đại diện tại Việt Nam).
− Cơ quan kiểm định hàng hoá.
− Đại diện tàu, đại lý tàu.
− Hải quan giám sát. hải quan kiểm hoá.
− Đại diện cảng.
− Bảo hiểm (nếu nghi ngờ hàng có bảo hiểm bị hư hỏng).
Trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận phải thường xuyên bám sát hiện

lợi cho bên bán vì chỉ phụ thuộc vào ý muốn của người mua.
Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì khi nhận được hàng do bên bán
gửi và chứng từ ở ngân hàng chuyển về, đến thời hạn quy định thì doanh nghiệp nhập khẩu
phải viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả bên xuất
khẩu. Có hai hình thức, điện chuyển tiền (T/T) và thư chuyển tiền (M/T). Trong đó, Việt
Nam hay sử dụng hình thức điện chuyển tiền, phương thức này nhanh hơn thư chuyển tiền
nhưng chi phí cao hơn nhiều, vì vậy khi sử dụng cần cân nhắc kỹ.
Bước 10: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khiếu nại là một trong hai cách giải quyết các tranh chấp phát sinh trong ngoại
thương. Bằng cách khiếu nại, các bên đương sự thương lượng với nhau để giải quyết các
tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện
thấy hàng bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt hay mất mát thì phải lập hồ sơ khiếu nại trong thời
hạn quy định. Bởi vì qua thời hạn đó đơn khiếu nại không có giá trị. Hồ sơ khiếu nại bao
gồm: đơn khiếu nại và các chứng từ kèm theo làm bằng chứng khiếu nại như hợp đồng mua
bán, vận đơn, các biên bản giám định của cơ quan có thẩm quyền... Bộ hồ sơ hoàn tất phải
được gửi ngay cho đối tượng mà người nhập khẩu khiếu nại. Tuỳ theo tính chất của tổn thất
mà đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người vận tải hay công ty bảo hiểm. Cụ thể:
Đối tượng khiếu nại là người bán nếu người bán vi phạm hợp đồng như: không giao
hàng, giao hàng chậm, giao hàng xấu hoặc giao hàng thiếu, bao bì không phù hợp...
Đối tượng khiếu nại là người vận tải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình vận chuyển
hoặc sự tổn thất đó do người vận tải gây nên (B/L sạch nhưng hàng lại bị hư hỏng...).
Đối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - đối tượng của bảo hiểm - bị
tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ hoặc do người thứ ba gây nên mà những rủi ro này đã
được mua bảo hiểm.
Nếu tổn thất không rõ ràng người bị thiệt có quyền khiếu nại với một trong ba bên
trên và bảo lưu với các bên còn lại. Khi khiếu nại sao hồ sơ khiếu nại và gửi cho các bên còn
lại.
Trường hợp nhà nhập khẩu bị khiếu nại về việc chậm nhận hàng, chậm thanh
toán...thì người nhập khẩu phải có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại đó. Trong trường

doanh tác động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm: môi trường kinh tế,
yếu tố Văn hoá chính trị, yếu tố khoa học công nghệ…
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ tác động của các yếu tố môi
trường là khác nhau. Sự tác động ở mức độ nào là do khả năng thích ứng của mỗi doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Chính sách và công cụ quản lý nhập khẩu của nhà nước.
Nhà nước sử dụng các công cụ và chính sách để điều tiết nền kinh tế, điều tiết hoạt
động của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế ấy. Trong đó, chính sách và công cụ quản lý

Trích đoạn Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty. Đặc điểm nguồn lực của Công ty 1 Vốn kinh doanh. Về nhân lực. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 1 Ngành nghề kinh doanh của Công ty. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status