Đổi mới tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền việt nam của dân, do dân, vì dân - Pdf 34

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra nhiệm vụ
"Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân" [17, tr. 72], đồng thời, khẳng định "Tiếp tục đổi mới
tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện
những chính sách trong phạm vi được phân cấp" [17, tr. 251]. Trên cơ sở
đường lối, chính sách của Đảng, Quốc hội đã thông qua Hiến pháp ngày
28 - 11 - 2013 (từ đây, viết gọn là “Hiến pháp năm 2013”), trong đó quy
định về chính quyền địa phương tại Chương 9, gồm 7 điều (Điều 110 Điều 116) và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 - 6 - 2015
(từ đây, viết gọn là “Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015”).
Công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân,
vì dân đang đòi hỏi phải cải cách, đổi mới toàn diện bộ máy nhà nước
nói chung, chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có đổi mới tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh giữ vị trí quan trọng và có vai trò ngày càng to
lớn trong bộ máy nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì
dân nói chung, chính quyền địa phương nói riêng. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay
vẫn còn những hạn chế nhất định, làm cho bộ máy của nó cồng kềnh,
hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả và mang tính hình thức.
Trong bối cảnh chúng ta đang tổ chức thi hành Hiến pháp năm 2013
và sắp tới tổ chức thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương năm


2



Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đề xuất được các quan điểm khoa học,
phương hướng và giải pháp khả thi nhằm tiếp tục đổi mới tổ chức và
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân trong bối cảnh hiện
nay ở nước ta.
Nhằm đạt được mục tiêu nêu trên, tác giả Luận án thực hiện ba nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
Một là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
Hai là, đánh giá thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân, vì dân trên các phương diện ưu điểm, nhược
điểm và phân tích làm rõ nguyên nhân của ưu, nhược điểm đó.
Ba là, đề xuất những quan điểm khoa học, phương hướng, giải pháp
tiếp tục thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân
tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân,
do dân, vì dân.
4. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của Luận
án
Luận án được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận khoa học là
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật. Tác giả nghiên cứu
đổi mới về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quan
điểm toàn diện, khách quan, lịch sử và cụ thể. Đổi mới Hội đồng nhân dân
tỉnh trong mối quan hệ biện chứng và đồng bộ với đổi mới các thành tố
của cả hệ thống chính trị nói chung và cả bộ máy nhà nước, chính quyền
địa phương ở nước ta nói riêng nhằm đáp ứng những yêu cầu xây dựng
thành công Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Tác

đồng nhân dân tỉnh phù hợp với nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân; khái niệm, mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;


5

các nhân tố ảnh hưởng việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh nhằm xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền Việt
Nam của dân, do dân, vì dân ở nước ta.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở đánh giá một cách khoa học, khách quan
thực trạng đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh đáp
ứng yêu cầu xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền Việt Nam của
dân, do dân, vì dân, luận án đưa ra được những quan điểm, phương
hướng, giải pháp khả thi nhằm tiếp tục tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu quả đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân.
Luận án là một tài liệu khoa học có giá trị phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học, đào tạo đại học và sau đại học các ngành luật học, hành
chính học; hoạt động thực tiễn đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước nói chung, của Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng, cũng như
hoạt động xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ
pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và của cả
bộ máy nhà nước theo hướng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân,
do dân, vì dân;…
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận chung và Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của Luận án được kết cấu thành bốn chương sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội

trị của nền văn minh nhân loại và ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc của
việc thực hiện tư tưởng xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của
dân, do dân, vì dân trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong bài
Học thuyết về nhà nước pháp quyền - Lịch sử và hiện tại (Tạp chí Luật
học, Số 4/ 1996), tác giả Nguyễn Văn Động phân tích những giá trị và
đặc điểm cơ bản của tư tưởng nhà nước pháp quyền trong lịch sử và hiện
tại.
Tìm hiểu về nhà nước pháp quyền là công trình của nhiều tác giả do
GS.TSKH. Đào Trí Úc làm Chủ biên, Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb
Pháp lý, Hà Nội, 1992. Cuốn sách tổng thuật về nhiều nội dung cơ bản
của nhà nước pháp quyền như khái niệm, nội dung về nhà nước pháp
quyền, xã hội công dân, quyền con người trong nhà nước pháp quyền
qua các công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Bài Tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của GS.TS.
Hoàng Văn Hảo (Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Viện nhà nước và pháp


8

luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Số 3/2004), tập trung phân tích tư
tưởng lập hiến, quan điểm nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh là cốt lõi của nhà nước pháp quyền.
Trong bài Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật - Nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân (Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, Viện nhà nước và pháp luật, Viện khoa học xã hội Việt Nam,
Số 7/2004), PGS.TS. Trần Ngọc Đường phân tích nhu cầu hoàn thiện
pháp luật, tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của pháp luật, đồng thời nhấn
mạnh việc tổ chức thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay. Xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự

động của Quốc hội và Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân (do PGS.TS. Trần Ngọc Đường làm Chủ
nhiệm), các tác giả đã phân tích vị trí của Quốc hội, Chính phủ, mối
quan hệ giữa hai thể chế, đưa ra mô hình cần có về Quốc hội và Chính
phủ ở nước ta, đồng thời phân tích, đánh giá về phương thức, các hình
thức hoạt động của Quốc hội, Chính phủ. Đề tài cấp Đại học Quốc gia,
Mã số: QG. 05.42 Quốc hội trong điều kiện của việc xây dựng nhà nước
pháp quyền, do PGS.TS Nguyễn Đăng Dung làm Chủ nhiệm, đã khái
quát tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong lịch sử, phân tích mô hình
tổ chức quyền lực nhà nước ở một số quốc gia, xác định nhiệm vụ trong
tâm của Quốc hội trong nhà nước pháp quyền. Trong sách Sự hạn chế
quyền lực nhà nước (Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2005),
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung đã phân tích cơ chế hạn chế quyền lực
bằng pháp luật, trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của cơ quan tư pháp
trong cơ cấu quyền lực nhà nước. Bài Quan điểm của Hồ Chí Minh về
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
nhân dân của Tô Huy Rứa (Tạp chí Cộng sản, Số 22, tháng 11/2005) đã
tập trung phân tích những quan điểm của Hồ Chí Minh về tư tưởng xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân


10

trong điều kiện thực tiễn của nước ta. Trong bài: Đẩy mạnh xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Http://w.w.w.
Vietnamplus, 21/4/2011), PGS.TS Nguyễn Viết Thông đã phân tích một
cách toàn diện những quan điểm cơ bản của Đảng ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong những công trình nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung luận
giải sự hình thành, phát triển của nhận thức về nhà nước pháp quyền,

Việt Nam hiện nay (Tập thể tác giả, Chủ biên: PGS.TS. Lê Minh Thông
và PGS.TS. Nguyễn Như Phát, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002),
các tác giả đã phân tích về chính quyền địa phương trên thế giới và Việt
Nam, đem đến cho chúng ta những nhận thức mới, đúng đắn hơn, toàn
diện hơn về chính quyền địa phương nói chung và Hội đồng nhân dân nói
riêng. Sách Hội đồng nhân dân, quá trình hình thành và biến đổi (Vũ
Hùng, Nxb. Đà Nẵng, 2007) cũng đã phân tích làm rõ nhiều vấn đề về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân một cách có hệ thống từ trước
đến nay. Bình luận khoa học Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013, của Viện Chính sách công và pháp luật (Nxb.
Lao động và xã hội, Hà Nội, 2014) đã bình luận về chính quyền địa
phương theo quy định của Hiến pháp năm 2013. Từ góc độ lịch sử, trong
sách Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương (nhiều tác giả, Chủ
biên: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Nxb. Đồng Nai, 1997), các tác giả
đã phân tích vị trí, tính chất pháp lý, chức năng của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân, đây là công trình nghiên cứu khá cơ bản về chính
quyền địa phương.
- Về tổ chức và hoạt động của của Hội đồng nhân dân các cấp.
Kỷ yếu hội nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương các khu vực trên toàn quốc năm 2006 (Ủy ban
Thường vụ Quốc hội - Ban công tác đại biểu, Hà Nội, 2006) gồm nhiều
bài viết về vai trò, vị trí của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta. Kỷ


12

yếu hội nghị chánh văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của năm 2004 (Văn phòng
Chính phủ, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội, 2004) gồm các bài phân

hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo yêu cầu của nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Luận án tiến sĩ luật học
(Nguyễn Nam Hà, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, 2011),
trong đó, tác giả Luận án tập trung phân tích các giải pháp nâng cao
chất lượng các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay,
nhưng chưa đề cập hoặc đề cập rất ít đến vấn đề cách thức đổi mới về
tổ chức Hội đồng nhân dân tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Sách Hội đồng nhân dân trong Nhà nước
pháp quyền (GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, 2012)
phân tích về nhà nước pháp quyền trên thế giới, những đòi hỏi của nhà
nước pháp quyền, về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân trong nhà
nước pháp quyền ở nước ta hiện nay. Báo cáo kết quả các nghiên cứu
chuyên đề phục vụ sửa đổi Hiến pháp năm 1992 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội (Hà Nội, 2013) đã phân tích làm rõ nhiều nội dung về chính
quyền địa phương như mô hình tổ chức chính quyền địa phương, thực
trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
- Về cải cách, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền
địa phương.
Đổi mới thể chế và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước ở địa
phương là Đề tài mã số 93-98-397 do PGS.TS. Lê Sĩ Thiệp làm Chủ
nhiệm (Hà Nội, 1996), do Học viện Hành chính Quốc gia chủ trì, đã đề
cập một số khía cạnh về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương, nhưng chủ yếu bàn luận nhiều đến các cấp quản lý ở địa
phương. Ngoài ra, còn phải kể đến các tác phẩm khác như: Cải cách
hành chính địa phương - Lý luận và thực tiễn (nhiều tác giả, Chủ biên: Tô
Tử Hạ, TS. Nguyễn Hữu Trị, TS. Nguyễn Hữu Đức Đồng, năm 1998);


14


15

điều kiện thế giới đang chuyển đổi. Đồng thời, các nhà khoa học pháp lý
đã đóng góp vào kho tàng lý luận về nhà nước, pháp luật, đặc biệt là sự
phát triển của Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn mới - giai đoạn mà
toàn Đảng, toàn dân ta đẩy mạnh công cuộc cải cách lớn đối với toàn bộ
bộ máy nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách tư pháp, đổi mới
công tác lập pháp theo hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, các công trình nghiên cứu
cũng đã đề cập trên nhiều góc độ khác nhau, từ việc nghiên cứu tổ chức
Hội đồng nhân dân tỉnh đến việc nghiên cứu phương thức hoạt động,
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân, chất lượng các kỳ họp Hội đồng, cả việc tổ chức các kỳ họp
Hội đồng thế nào cho có hiệu quả... Tuy nhiên, hầu hết các công trình
nghiên cứu khoa học này chưa đề cập việc đổi mới về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh như thế nào và tiến trình đổi mới ra
sao nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của
dân, do dân, vì dân. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu trên có giá
trị lớn giúp cho tác giả có được những luận chứng khoa học để tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện luận án của mình.
Các luận án, luận văn luật học, các bài viết trên tạp chí khoa học, các
kỷ yếu trên đây đã đi sâu vào nghiên cứu từng khía cạnh, góc độ khác
nhau về Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân tỉnh nói
riêng nhằm nhấn mạnh và làm rõ hơn tính quyền lực, tính đại diện của
Hội đồng nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, hoặc
nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật về tổ chức, hoạt động của Hội đồng
nhân dân. Tuy vậy, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu có hệ
thống về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh cả về mặt lý
luận và thực tiễn đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt

tác động của nó lên thị trường lao động và sức khoẻ của nền kinh tế ở
trung ương và địa phương.
Trong tác phẩm: Central-local government relations in transition: the
case of Swedish child care, Public choice 110, 305-325, 2002 (Mối quan


17

hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương: ví dụ về
chăm sóc trẻ em ở Thụy Điển), Bjorn Gustafsson nhận định rằng trong
những thập kỷ gần đây, chế độ cấp dưỡng cho trẻ em ở Thụy Điển chiếm
tỷ trọng ngày càng nhiều trong các hoạt động kinh tế. Nghiên cứu này
cho thấy mối quan hệ tài chính giữa chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương và ảnh hưởng của chế độ chăm sóc trẻ em đối với ứng
xử của chính quyền địa phương. Nghiên cứu chỉ ra rằng trong những
thập kỷ trước vai trò của chính quyền địa phương là rất lớn.
Local government finance and industrial policy in China, Economics
of Planning 31: 195 - 212, 1998. (Tài chính của Chính quyền địa phương
và chính sách công nghiệp ở Trung Quốc) là công trình của Christopher
Heady, trong đó, tác giả nhận xét rằng nghiên cứu cho thấy hệ thống tài
chính của chính quyền địa phương ở Trung Quốc ảnh hưởng tới chính
sách công nghiệp địa phương. Bắt đầu bằng việc thu thập các số liệu từ
các thành phố gần đây để chứng minh cho tầm quan trọng của thuế gián
tiếp đối với dịch vụ tài chính địa phương.
Trong: Local government, local economic development and quality of
life in Poland, GeoJournal 90, 225 - 234, 2000 (Chính quyền địa
phương, sự phát triển kinh tế địa phương và chất lượng cuộc sống ở Ba
Lan), Craig Young và Sylwia Kaczmarek cho rằng việc thành lập chính
quyền tự trị ở địa phương là một phần quan trọng trong quá trình chuyển
đổi ở các nước Đông Âu và Trung âu vào năm 1989. Chính quyền địa

dân nước ta, trong đó nhấn mạnh hướng đổi mới theo nguyên tắc phân
quyền mạnh cho chính quyền địa phương. Bài của TS. Phạm Hồng
Quang: Lịch sử hệ thống chính quyền địa phương Nhật Bản và một số
vấn đề về cải cách chính quyền địa phương Nhật Bản hiện nay (Tạp chí
Luật học, Trường Đại học luật Hà Nội, Số 4/2010) đã trình bày khái quát
về tổ chức chính quyền địa phương Nhật Bản từ 1868 đến nay.


19

Nhìn chung, các tác phẩm, các công trình ngoài nước, các công trình
nghiên cứu về pháp luật nước ngoài liên quan đến tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương cung cấp cho tác giả những tư liệu phong
phú đề cập đến mô hình chính quyền địa phương các nước trên thế giới,
chế độ bầu cử, chế độ dân chủ, thiết chế cơ quan đại diện của nhân
dân… ở địa phương, từ đó giúp tác giả có thêm cơ sở lý luận để nghiên
cứu luận án của mình.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Có thể khẳng định, tất cả các tác phẩm, các công trình khoa học, các
luận án, luận văn... đều đã phân tích, luận giải khá sâu sắc và toàn diện
về khái niệm, đặc điểm của nhà nước pháp quyền; tính tất yếu của việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân; vị trí,
tính chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động của Hội đồng
nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân tỉnh nói riêng.
Nhìn một cách tổng quát các công trình nghiên cứu khoa học pháp lý
trong và ngoài nước nghiên cứu những vấn đề chung về sự hình thành,
phát triển, đặc điểm của chính quyền địa phương; phân biệt chính quyền
đô thị với chính quyền nông thôn; mô hình chính quyền địa phương hai
cấp ở đô thị, ba cấp ở nông thôn; tổ chức chính quyền địa phương; sự

2.1.1. Vị trí, tính chất và đặc điểm của Hội đồng nhân dân tỉnh
- Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đây là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học pháp lý lý giải, khẳng
định trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học về quá trình xây
dựng và phát triển của chính quyền địa phương ở nước ta. Theo PGS.TS.
Lê Minh Thông:
Chính quyền địa phương ở nước ta thường bao gồm hai cơ
quan hành chính là Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Khác với các nước, bộ máy chính quyền địa phương của nước
ta là một hệ thống thống nhất các cơ quan nhà nước và được
thành lập hầu như giống nhau ở tất cả các đơn vị hành chính,
không có các cơ quan tự quản. Hội đồng nhân dân đóng vai trò
là cơ quan chủ đạo trong bộ máy đó [65, tr. 17].
PGS.TS. Bùi Xuân Đức cũng nhấn mạnh: "Tuy mỗi một giai đoạn có
một số nét đặc thù, song về cơ bản đó là mô hình chính quyền địa
phương kiểu xô viết mà ở ta gọi là chế độ Hội đồng nhân dân" [65, tr.
182]. Tuy nhiên, vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong Nhà
nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân chưa có những
đánh giá, mô tả cụ thể gắn liền với một mô hình chính quyền địa phương
trong các công trình nghiên cứu khoa học chính trị, khoa học tổ chức bộ
máy nhà nước hoặc khoa học pháp lý. Vì vậy, theo chúng tôi, để đánh
giá đúng vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân tỉnh trong Nhà nước pháp


22

quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân hiện nay thì vừa phải căn cứ các
quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 vừa cần đặt nó trước những yêu cầu của Nhà nước pháp quyền
Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Chúng tội cho rằng làm rõ vị trí

đồng nhân dân tỉnh trong Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do
dân và vì dân. Đồng thời, nó cũng phản ánh xu thế nhà nước là một thể
chế phục vụ nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tuy
nhiên, để đáp ứng một trong những yêu cầu cơ bản của Nhà nước pháp
quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân là tính tập trung, thống nhất
của nền hành chính quốc gia thì theo chiều dọc Chính phủ sẽ tổ chức
phối hợp điều hành nhịp nhàng các chính quyền địa phương trên phạm vi
toàn quốc như thế nào thì pháp luật hiện hành của Nhà nước ta hiện nay
chưa có những quy định cụ thể, cần phải tiếp tục xây dựng và đổi mới.
Xem xét theo chiều ngang, tức là xét mối quan hệ giữa Hội đồng nhân
dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong mối quan hệ với Ủy ban
nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước
ở tỉnh, có quyền bầu ra Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân tỉnh. Ví dụ: Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền bầu, miễn nhiệm
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh;
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; (Điều 19, Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015)...Như vậy, theo chiều ngang thì Hội
đồng nhân dân tỉnh được mô tả phản ánh tính quyền lực nhà nước, tính
giám sát của cơ quan dân cử đại diện cho toàn thể nhân dân ở tinh, tại
địa phương đã đáp ứng cơ bản yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt
Nam của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên, mối quan hệ pháp lý giữa
quyền bãi nhiệm và quyền ra quyết định như thế nào thì pháp luật hiện


24



Một là, tính quyền lực nhà nước. Tính quyền lực nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh được thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ
quan quyền lực cao nhất ở tỉnh, có quyền quyết định các vấn đề quan
trọng về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở tỉnh và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà
nước ở tỉnh và đứng đầu các cơ quan nhà nước trong bộ máy chính
quyền tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia tích cực vào việc thực hiện
quyền hành pháp ở tỉnh nhằm vừa đảm bảo tính thống nhất của nền hành
chính quốc gia vừa đảm bảo tính tự chủ, tự quyết và tự chịu trách nhiệm
trước lợi ích của nhân dân tỉnh. Tính quyền lực nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh còn được thể hiện ở quyền giám sát theo quy định của
pháp luật đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
nhà nước khác ở trên địa bàn tỉnh. Quyền giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh vừa phản ánh tính quyền lực nhà nước, vừa phản ánh quyền dân
chủ của nhân dân cả tỉnh đối với mọi hoạt động của nhà nước nhằm bảo
đảm mọi hoạt động của nhà nước và các viên chức nhà nước đều có mục
đích và động cơ từ lợi ích của nhân dân của tỉnh, đáp ứng yêu cầu cơ bản
Nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
Hai là, tính đại diện. Bởi do nhân dân ở tỉnh trực tiếp bầu ra theo các
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, cho nên Hội
đồng nhân dân tỉnh đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của nhân dân ở tỉnh.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1, Điều 113 Hiến pháp năm 2013,
Hội đồng nhân dân tỉnh vừa là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, vừa là
cơ quan đại diện của nhân dân trong tỉnh. Việc quy định hai tính chất
của Hội đồng nhân dân tỉnh trong Hiến pháp năm 2013 là hoàn toàn phù
hợp với nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, yêu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status