Chất lượng tín dụng và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến công tác cấp tín dụng tại BIDV – chi nhánh phú nhuận giai đoạn 2012 – 2014 - Pdf 34

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng coi
mục tiêu phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng cần đạt được. Nhưng để đạt được mục
tiêu quan trọng đó đòi hỏi chính phủ phải có những chính sách, chiến lược phù hợp và
hiệu quả để sử dụng tối đa những nguồn lực hiện có của đất nước mình, đồng thời phải kế
thừa và phát triển những tinh hoa của thế giới. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường
tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng, sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng
rất lớn đến nền kinh tế của một quốc gia và của cả thế giới. Chủ thể quan trọng của thị
trường tài chính là ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nền
kinh tế thị trường. Vì thế muốn một nền kinh tế ổn định và phát triển thì đòi hỏi hệ thống
ngân hàng cũng phải ổn định và phát triển bởi nếu không hệ thống này sẽ phá vỡ sự ổn
định trong các mối quna hệ kinh tế từ đó dẫn đến suy giảm nền kinh tế.
Tín dụng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại đó là, nhận tiền
gửi, hoạt động tín dụng, trung gian thanh toán. Trong đó, hoạt động tín dụng là nguồn
sinh ra lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng thương mại vì thế mà muốn hệ thống ngân
hàng ổn định và phát triển thì đòi hỏi chất lượng hoạt động tín dụng cũng phải ổn định và
hiệu quả. Hơn nữa, hoạt động tín dụng trong ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố
như: lãi suất, chăm sóc khách hàng, cơ sở vật chất,… Để có được cái nhìn tổng quan về
hoạt động tín dụng, ta cũng cần phải phân tích đánh giá các yếu tố này. Xuất phát từ quan
điểm đó mà, em quyết định chọn đề tài: “ Chất lượng tín dụng và đánh giá những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác cấp tín dụng tại BIDV – chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2012 –
2014” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú
Nhuận trong 3 năm 2012, 2013, 2014 từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi

1



2


4.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng là điều tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện
tượng quan sát được qua số liệu thống kê, toán học hoặc số hoặc kỹ thuật vi tính. Mục
tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử dụng mô hình toán học, lý thuyết hoặc
các giả thuyết liên quan tới các hiện tượng. Trong khuôn khổ của bài khóa luận, điều này
có nghĩa là nghiên cứu định lượng yêu cầu một câu hỏi cụ thể và thu thập một mẫu dữ
liệu số từ hiện tượng quan sát hay từ nghiên cứu người tham gia trả lời các câu hỏi từ các
phiếu khỏa sát. Việc phân tích các dữ liệu với sự giúp đỡ của các số liệu thống kê thông
qua mô hình SPSS (Statistical Package for the Social Sciences). Phương pháp nghiên cứu
định tính sản xuất thông tin chỉ trong những trường hợp được nghiên cứu đặc biệt, và các
kết luận tổng quát hơn là giả thuyết. Phương pháp nghiên cứu định lượng có thể được sử
dụng để xác minh các giả thuyết đó là đúng sự thật.
4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát những khách hàng tham gia vào hoạt
động tín dụng của chi nhánh từ đó tìm ra xu hướng chung của hoạt động tín dụng.
Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ Phòng Kế hoạch – Tổng hợp của BIDV chi
nhánh Phú Nhuận qua 3 năm 2012 – 2014, đây là các số liệu chi tiết về hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
4.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích tổng quát: Đưa ra nhận xét chung về vấn đề phân tích để đánh giá
một cách tổng quát vấn đề. Phương pháp phân tích chi tiết: Đánh giá cụ thể từng phần
riêng biệt trong tổng thể để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho từng phần. Phương pháp
so sánh tỷ trọng từng khoản mục: Phương pháp này xác định phần trăm của từng yếu tố
chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem xét, phân tích.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm 2008, 2009, 2010.Phương
pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
y = y1 - y0

nghiên cứu và (2) các mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu (được thể hiện qua các giả
thuyết nghiên cứu).
5. Kết cấu đề tài
Phần Mở đầu.
Phần Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng và những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác cấp tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Nhuận.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV chi
nhánh Phú Nhuận.
Phần Kết luận.
4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Hoạt động tín dụng trong thương mại
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa.Giao
dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa bên đi vay và bên cho vay, trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả khiđến hạn bao gồm vốn gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá nhân và tổ chức
được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho vay đối với các
đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng đóng vai trò trung gian vừađi
vay vừa cho vay.
1.1.1. Bản chất của tín dụng
Qua tìm hiểu về hoạt động tín dụng trong ngân hàng, có thể rút ra được một số bản chất
của tín dụng như sau: (i) Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định; (ii) Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi
vay và người cho vay; (iii) Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập

Hoạt động cho vay thường chiếm đến 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu được từ hoạt
động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển chiếm khoảng 60% trên tổng
lợi nhuận của ngân hàng, ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi
nhuận. Điều nay thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất cuat một
ngân hàng thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát
triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín
dụng cũng được mở rộng cả vể đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân
hàng càng đa dạng và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong
môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để
ngân hàng thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và
phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm vi hoạt dộng, nghiên cứu và đưa ra
nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, và đặc biệt là nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Một tổ chức kinh doanh
tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thong qua các
6


hoạt động dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn quan trọng nhất là
hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng). Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung
gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp vụ huy động
vốn) dưới hình thức tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng
tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy theo yêu cầu vay
của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động và tiền lãi
phải trả cho các khoản huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa là toàn bộ lợi nhuận
của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, nó

đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Muốn thực
hiện kế hoạch đó cần phải có vốn và tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân
hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiểu rộng và chiều sâu, hình
thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để
các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát
triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dinh chuyển cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ngân hàng tác động có hiểu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh danh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng ngân hàng đáp
ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nến vi phạm hợp đồng
tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử
dụng tài sản thế chấp… Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh
tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng. Ngoài
ra, tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần. Để thành
lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân
hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động, việc phát hành cổ phiếu thông
qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu, tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong
điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế
với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhua thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Thêm vào đó, muốn
thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vồn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp
ứng nhu cầu này kịp thời. Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với
ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở
nên cần thiết. Chúng ta có thể thấy tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong hoạt
động xuất khẩu của các doạnh nghiệp Việt Nam. Nói một cách khác tín dụng ngân hàng
đã góp phần giúp các doanh nghiệp trong nước từng bước tiếp cận thị trường quốc tế, đổi
mới công nghệ và mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
8


hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn. Mặt khác, lãi
9


suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn vì độ rủi ro cao
hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.4.2.Căn cứ vào đối tượng cho vay.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loại tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn
cố định. Tín dụng vốn lưu động là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản
xuất.
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ, loại này được
đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và công trình mới. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng
các xí nghiệp và công trình mới, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay
trung và dài hạn.
1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loại tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
và tín dụng tiêu dùng. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cấp
phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Tín dụng tiêu dùng là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm tài sản, xây dựng nhà cửa...
1.1.4.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm hai loạ tín dụng có tài sản đảm bảo và tín dụng
không có tài sản đảm bảo. Tín dụng có đảm bảo là loại tín dụng được thực hiện dựa trên
các cơ sở đảm bảo như: thế chấp, cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Tín dụng
không có tài sản đảm bảo là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự
bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.5. Các nguyên tắc tín dụng.

liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của từng người, từng địa phương… Từ những phân
tích trên ta có thể đưa ra một định nghĩa chất lượng sản phẩm như sau: Chất lượng sản
phẩm là tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phảm thể hiện mức thỏa mãn
những nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định.
Với các đề cập như trên, ta có thể hiểu: “ Chất lượng hoạt động tín dụng là tổng hợp
những chỉ tiêu, đặc trưng đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng (người vay tiền), phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng”. Chất
lượng tín dụng được đánh giá trên ba góc độ: (i) Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn
tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất
lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách
11


hàng với mứa lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng; (ii) Đối với
NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi; (iii) Đối với nền kinh tế: đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất
và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công việc , khai thac các khả năng trong nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Có hai nhóm nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng: nhóm nhân tố bên ngoài (khách
quan) và nhóm nhân tố bên trong (chủ quan). Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
của từng quốc gia, từng NHTM mà hai nhóm nhân tố này có tác động khác nhau đến chất
lượng hoạt động tín dụng.
1.2.2.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
1.2.2.1.1. Môi trường kinh tế
Bản chất của hoạt động NHTM là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh

nhanh chóng, giúp các NHTM có được các biện pháp kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro tín
dụng, từ đó cũng đảm bảo được chất lượng của khoản tín dụng.
1.2.2.1.4. Năng lực kinh doanh của khách hàng
Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng với hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh của khách hàng đều có những ảnh
hưởng tương ứng đến hoạt động tín dụng. Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng có
lãi, có xu hướng phát triển, thì khách hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng, quan hệ tín
dụng với ngân hàng khi đó sẽ diễn ra tốt đẹp, cầu nối giữa vay và cho vay sẽ thông
suốt.Ngược lai, nếu năng lực kinh doanh của khách hàng thấp, trình độ quản lý yếu kém,
công nghệ lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi, hoặc thậm chí khách hàng cố
tình lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến hoạt đông kinh doanh khó khăn, tình
hình tài chính mất cân đối, nguy cơ phá sản tăng cao. Khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng khi đó chắc chắn có chất lượng kém, khả năng dẫn đến nợ khó đòi cao.
1.2.2.2. Nhóm nhân tố bên trong
1.2.2.2.1. Chính sách tín dụng

13


Chính sách tín dụng được xem là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, quyết định sự
thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, thích hợp với điều kiện
kinh doanh của ngân hàng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng kinh lời cho hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và
đường lối chính sách của Nhà nước.
1.2.2.2.2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là những quy định cụ thể trong công tác tín dụng từ khâu thẩm định
khách hàng, thiết lập hồ sơ tín dụng đến việc giải ngân và thu nợ; đồng thời quyền hạn và
nhiệm vụ của từng người, từ bộ phận nhân viên đến cấp lãnh đạo trong việc giải quyết hồ
sơ tín dụng. Từng bước, từng khâu trong quy trình tín dụng đều cực kỳ quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng. Khâu thẩm định là khâu

hiện trên cơ sở lòng tin và sự tín nhiệm. Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết
hợp của ba yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của khách hàng và tín nhiệm lẫn
nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng
càng cao thì càng thuận lợi cho việc vay vốn. Tuy nhiên, khi sự tín nhiệm này bị lợi
dụng, ngân hàng quá tin tưởng vào khách hàng mà không có sự thẩm định kỹ lưỡng trước
khi cho vay, thì chắc chắn khoản tín dụng cấp ra có chất lượng kém và rủi ro cao.
Một trường hợp nữa liên quan đến yếu tố con người dẫn đến chất lượng tín dụng kém là
bộ phận thẩm định không đủ năng lực để đánh giá một cách chính xác về khách hàng và
khoản vay. Vì vậy, lúc này phải xem xét thêm về công tác đào tạo và chiến lược phát
triển con người của ngân hàng. Ngoài ra, còn có vấn đề lừa đảo trong hoạt động tín dụng,
bộ phận thẩm định cấu kết với khách hàng tranh thủ kẻ hở để rút vốn của ngân hàng. Lúc
này khoản tín dụng có chất lượng kém và hầu như không thể thu hồi, nếu có cũng tốn
nhiều chi phí và thời gian của ngân hàng.
1.2.2.2.6. Công nghệ
Bên cạnh các yếu tố đã được nêu ở trên, công nghệ cũng là một yếu tố không kém phần
quan trọng tạo nên chất lượng trong hoạt động tín dụng. Công nghệ hiện đại, một mặt
giúp đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu cầu của khách hàng trong mọi mặt dịch vụ,
mặt khác giúp các cấp quản lý NHTM nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động tín dụng
nhằm điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng
cao nhu cầu của khách hàng.
Nói tóm lại, tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu lớn và quan trọng
đối với NHTM. Tuy nhiên, nói đến tín dụng là nói đến rủi ro, các NHTM không thể lọa
trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể kiểm soát để giảm thiểu chúng. Do đó, việc tổ
15


chức quản lý và kiểm soát tín dụng một cách bài bản và có hệ thống sẽ giúp các NHTM
quản trị được rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và tối đa hóa kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Những vấn đè trong nội bộ ngân hàng như việc hoạch
định chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, tổ chức kiểm tra kiểm soát nội bộ,

dụng của công tác cấp tín dụng tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Phú Nhuận có tốt hay
chưa. Vấn đề thứ hai, yếu tố nào là ảnh hưởng nhất đến công tác cấp tín dụng tại BIDV –
chi nhánh Phú Nhuận. Và vấn đề cuối, từ những phân tích về các yếu tố ảnh hưởng thì
biện pháp nào để giúp cho công tác cấp tín dụng nâng cao hiệu quả một cách tối ưu nhất?
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất lượng tín
dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy
mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng
các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.4.1. Chỉ tiêu sử dụng vốn
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên vốn huy động =

x100%

Tổng vốn huy động
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả
trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ
ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
1.4.2. Chỉ tiêu dư nợ
Dư nợ ngắn hạn ( hoặc trung dài hạn)
Hệ số dư nợ =

x100%
Tổng dư nợ

Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được
phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, nợ xấu là vấn đề
không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất cứ ngân hàng nào điều
đáng quan tâm là làm thế nào để giữ tỷ lệ này ở mức chấp nhận được và theo đúng quy
định của NHNN thì tỷ lệ này phải ≤ 3%.
1.4.4. Hệ số nợ xấu
Nợ xấu
Nợ xấu trên tổng dư nợ =

x100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mất lần trong
một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.

18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI BIDV - CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2012
– 2014.
2.1. Khái quát tình hình phát triển Ngân hàng BIDV – chi nhánh Phú Nhuận
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tiền thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam)
được thành lập chính thức vào ngày 26/04/1957 theo quyết định số 177/TTg của Thủ
tướng Chính phủ, cơ quan chủ quản là Bộ Tài chính với mục đích chính khi thành lập là
cấp phát vốn cho sự nghiệp tái thiết và xây dựng lại đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Năm 1983, theo chủ trương chuyển dịch ngân hàng cơ chế sang thương mại, Ngân hàng
Đầu tư chuyển từ Bộ Tài chính sang trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Bắt đầu từ đó Ngân hàng Đầu tư hoạt động như một ngân hàng thương mại với

2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC

Khối quan hệ
khách

Phòng quản lí
khách
hàng

Khối quản
lý rủi ro

Phòng quản

Khối

Khối quản lý

tác

nội bộ

nghiệp

Phòng quản

trị tín

lý rủi ro

Nghè

Phòng Tổ

Hành

nhân

PGD Thị

PGD Lê
Văn Sỹ


2.1.2.2.1. Ban Giám đốc
Ban giám đốc của chi nhánh gồm có Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Trong đó, Giám đốc
chi nhánh là người điều hành chung và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về toàn bộ hoạt động, kết quả kinh doanh của Chi
nhánh. Công việc chính của Giám đốc gồm: (i) Trực tiếp điều hành hoạt động của đơn vị
theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị; (ii) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban; (iii) Có quyền quyết định
chính thức cho một khoản vay. (iv) Có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật hay nâng lương cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế
toán trưởng và kiểm soát trưởng.
Phó Giám đốc được chia làm hai bộ phận: Phó giám đốc chuyên về kế toán và phó giám
đốc chuyên về tín dụng làm nhiệm vụ hổ trợ giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi
hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nhiệm vụ cụ thể trong việc tổ chức hành chính,
thẩm định vốn, công tác vốn, công tác tổ chức tín dụng.
2.1.2.2.2. Khối quan hệ khách hàng
Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách, kế

tài khoản theo yêu cầu của khách hàng, nhận tiền gửi, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền
trong nước và quốc tế, thu đổi mua bán ngoại tệ. Giải ngân vốn, trực tiếp thực hiện các
giao dịch về thẻ; chi trả kiều hối đối với khách hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, thủ tục, phong cách giao dịch... để phản ánh với lãnh
đạo.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: (i) Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và
xuất- nhập quỹ. Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ (tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm
cố, chứng từ có giá, vàng, bạc, đá quý...) của ngân hàng và khách hàng; (ii) Trực tiếp
thực hiện các giao dịch thu – chi tiền mặt phục vụ cho khách hàng theo quy định; (iii)
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về bảo đảm an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an
toàn tài sản của chi nhánh và của khách hàng.
2.1.2.2.5. Khối quản lý nội bộ
Phòng Tổ chức – Hành chính: Hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách pháp
luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động phối hợp
xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc chi
nhánh, lập kế hoạch và tuyển dụng nhân sự, quản lý thực hiện các chế độ lương đảm bảo
22


ngày công lao động, nội quy cơ quan. Thực hiện công tác hậu cần, bảo vệ an toàn cho
người lao động.
Phòng Tài chính – Kế toán: (i)Thu thập số liệu để lập bảng cân đối hàng ngày, báo cáo
tiền tệ hàng tháng, hàng quý, báo cáo quyết toán cuối năm.Thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách; (ii) Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động của tài chính kế toán của chi
nhánh, theo dõi quản lý tài sản, vốn và các quỹ của chi nhánh; (iii) Định kỳ phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng
phòng, khả năng sinh lời của từng sản phẩm và hoạt động kinh doanh của toàn chi nhánh
để phục vụ quản trị điều hành.
Phòng Kế hoạch – Tổng hợp: (i) Thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá về tình
hình kinh tế, chính trị xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh của chi

bảo chấp hành đúng những quy định của NHNN và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh
của ngân hàng mình. Doanh thu của ngân hàng được quyết định dựa trên lãi suất khoản
cho vay, đầu tư và mức lệ phí tiền vay, các khoản thù lao cho các dịch vụ. Bằng những
hoạt động của mình, BIDV – chi nhánh Phú Nhuận đã đem lại kết quả kinh doanh tương
đối tốt trong giai đoạn 2012 – 2014.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn
2012 – 2014.
Chỉ tiêu

Năm
2012

Số tiền

I. Tổng thu

208.9

Năm
2013

Số tiền

Năm
2014

Số tiền

Chênh lệch


-1.37

8.5
-7.3
4.25
4.2
1.44 -10.81
-4.59
8.77

-3.58
19
-13.19
18.11

IV. Lợi nhuận trước
thuế
48.79
84.24
62.36
35.45
72.66 -21.88
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp BIDV – chi nhánh Phú Nhuận

-25.97

24

8.09


2013

Thu từ tín dụng+ dịch vụ

2014

Thu từ KDNT + dịch vụ khác

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu các chỉ tiêu trong doanh thu của BIDV – Chi nhánh Phú Nhuận giai
đoạn 2012 – 2014.
Tình hình doanh thu qua 3 năm của Ngân nhìn chung là tăng lên, tuy nhiên từ năm 2013
đến năm 2014 có sự giảm nhẹ. Cụ thể năm 2012 đạt 208.9 tỷ đồng, sang năm 2013 là
225.8 tỷ đồng tăng 16.9 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 8.09% so với năm 2012 và đạt
222.7 tỷ đồng vào năm 2014 tức là giảm 3.1 tỷ đồng tương ứng giảm 1.37% so với năm
2013. Tuy có sự suy giảm nhẹ trong doanh thu nhưng giá trị này là không đáng kể. Trong
năm 2012 tổng doanh thu là 208.9 tỷ đồng, trong đó thu về hoạt động tín dụng là 187.7 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng cao ( 89.85% tổng doanh thu), năm 2013 doanh thu từ hoạt động tín
dụng và dịch vụ của Ngân hàng là 203.7 tỷ đồng (chiếm 90.21% tổng doanh thu) tăng 16
tỷ đồng tương ứng tăng 8.5% so với năm 2012 và sang năm 2014 chỉ tiêu này là 196.4 tỷ
đồng, tỷ trọng trong năm 2014 là 88.2% tổng doanh thu, giảm 7.3 tỷ đồng tương ứng
giảm 3.58% so với năm 2013. Doanh thu qua các năm đều tăng trong đó thu từ hoạt động
tín dụng đều chiếm khoảng 80% cho thấy Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng
về số lượng và cả chất lượng cũng như đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của dân cư và các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
Bên cạnh đó thu từ kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ khác có sự biến động không mạnh, cụ
thể năm 2012 là 21.2 tỷ đồng, sang năm 2013 đã đạt 22.1 tỷ đồng tăng 0.9 tỷ đồng tương
ứng tăng 4.25% so với năm 2012, năm 2014 khoản mục này là 26.3 tỷ đồng tăng 4.2 tỷ
đồng tương ứng tăng 19% so với năm 2013. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đang là hình
thức kinh doanh khá hấp dẫn đối với ngân hàng. Trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status