NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH, ĐẶT THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO TRÊN MẮT ĐÃ CẮT DỊCH KÍNH - Pdf 34

NGHIÊN CỨU PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THỦY TINH, ĐẶT
THỂ THỦY TINH NHÂN TẠO TRÊN MẮT ĐÃ CẮT DỊCH KÍNH

TS CUNG HỒNG SƠN
Bệnh viện Mắt Trung Ương
________________________ TÓM TẮT ___________________________
Mục tiêu: Nghiên cứu các đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật tán
nhuyễn thể thủy tinh (phaco), đặt thể thủy tinh nhân tạo (TTTNT) trên mắt
đã cắt dịch kính (CDK), đánh giá kết quả phẫu thuật. Đối tượng và
phương pháp: 38 mắt đã được phẫu thuật (PT), theo dõi sau PT trong thời
gian 3 tháng đến 10 tháng. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
là 60.66 tuổi, trẻ nhất là 23 và già nhất là 78 tuổi. Kết quả: Sau PT 94.8%
số mắt có thị lực (TL) cải thiện, 5.2% có thị lực không cải thiện. Trong đó,
TL tăng trên 2 hàng có 39.5%, tăng trên 1 hàng có 55.2%. Khá nhiều biến
chứng gặp phải như: đồng tử không dãn, rách bao sau, lệch TTTNT, đục
bao sau….Kết luận: PT phaco trên mắt đã CDK là một PT khó, mức độ
cải thiện TL sau PT phụ thuộc vào tình trạng võng mạc dịch kính.
Từ khóa: đục thể thủy tinh, phẫu thuật phaco, mắt đã cắt dịch kính.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Đục thể thuỷ tinh trên mắt đã phẫu thuật cắt dịch kính là một bệnh cảnh
nặng, gặp khá nhiều trong nhãn khoa. Phẫu thuật cắt dịch kính là một phẫu
thuật phức tạp, sau phẫu thuật cắt dịch kính, tiến triển đục thể thuỷ tinh gặp


với tỷ lệ rất cao. Nhiều tác giả trên thế giới đã tiến hành phẫu thuật phaco trên
mắt đã cắt dịch kính và cho kết quả khá tốt. Tuy nhiên, trên mắt đã phẫu thuật
cắt dịch kính có những đặc điểm riêng, mắt không còn dịch kính, cấu trúc giải
phẫu bị biến đổi, các thành phần nội nhãn tổn thương, vì thế phẫu thuật phaco
trở nên khó khăn hơn, dễ xảy ra biến chứng hơn.
Ngày nay, số lượng bệnh nhân được phẫu thuật cắt dịch kính ngày càng

thuật phaco – chop trong thì tán nhuyễn nhân. Sau khi đặt TTTNT trong túi
bao, tiêm phù mép vết mổ.
Đặc biệt lưu ý các khó khăn có thể gặp phải do mắt đã cắt dịch kính:
đồng tử nhỏ, dây Zinn yếu, sự lỏng lẻo của bao sau, mắt có dầu silicon nội
nhãn…
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
38 mắt trên 38 bệnh nhân đã được PT phaco trên mắt đã CDK. Tuổi
trung bình là 60.66 tuổi , trẻ nhất là 23 và lớn nhất là 78. Dưới 50 tuổi có 3
bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 7.9 %. Từ 50 đến 65 có 23 bệnh nhân, chiếm 60.5 %.
Trên 65 tuổi có 12 BN, chiếm 31.6%. Như vậy, phần lớn BN trong nghiên
cứu của chúng tôi được PT trong độ tuổi 50 – 65 tuổi. Giới nam chiếm
60.5%, nữ chiếm 39.5%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê
(p > 0.05).
Thời gian từ khi PT cắt dịch kính đến khi phẫu thuật phaco.
Khoảng thời gian trung bình giữa hai lần phẫu thuật là 18,02 ± 23.07
tháng. Trong đó bệnh nhân đến phẫu thuật sớm nhất là cách 1 tháng, bệnh nhân


đến phẫu thuật muộn nhất là cách 6 năm. Đại đa số BN đến PT phaco sau khi đã
PT CDK 6 tháng – 2 năm (25 mắt, chiếm 65,8 %).
Tình trạng thị lực và nhãn áp trước phẫu thuật.
Thị lực trước phẫu thuật rất thấp, nhóm có TL từ ST(+) đến ĐNT 1m,
chiếm nhiều nhất: 32 mắt (84,2%). Thị lực trước mổ thấp nhất là ST(+), cao
nhất là 1/10. Thị lực trung bình trước mổ là: 0,012 ± 0,022 ( Tính theo hệ thập
phân).
Trong 38 mắt nghiên cứu có 03 mắt nhãn áp cao >21 mmHg (7,9%).
Còn lại 35 mắt có nhãn áp trong giới hạn bình thường (92,1%). Nhãn áp trung
bình của nhóm nghiên cứu là: 14.55 mmHg (Goldmann)
Kích thước đồng tử trước phẫu thuật (sau khi tra thuốc dãn).
Đường kính đồng tử trung bình sau khi tra thuốc dãn là 6.53 mm, 21%

2,6

Lỗ hoàng điểm.

0

0,0

Tổng

38

100,0

Mắt đã CDK điều trị bong võng mạc chiếm nhiều nhất, 23 mắt
(60.5%), tất cả đều là bong võng mạc phức tạp. CDK điều trị xuất huyết dịch
kính 8 mắt (21.1%). CDK điều trị tổ chức hóa dịch kính 6 mắt (15.8%). CDK
điều trị màng trước võng mạc 1 mắt (2.6%).


Các khó khăn trong phẫu thuật.
Khó khăn trong PT

Số mắt (n)

Tỷ lệ (%)

Đồng tử dãn kém.

8


28.9

Có dầu silicon nội nhãn.

10

26.3

Đồng tử dãn kém (≤ 4mm) gặp ở 8 mắt (21.1%), phải can thiệp làm
dãn: trải rộng mống mắt bằng chất nhầy, kéo dãn đồng tử, cắt cơ vòng mống
mắt. Dây Zinn yếu chúng tôi gặp 5 trường hợp. Bao sau yếu, kém đàn hồi
chúng tôi gặp ở 7 trường hợp. Tiền phòng không ổn định chúng tôi gặp ở 11
trường hợp. Mắt có dầu silicon nội nhãn 10 trường hợp.
Các biến chứng trong phẫu thuật.
Xé bao không liên tục ở 1 mắt, do đồng tử dính và không dãn, chúng
tôi sử dụng kéo cắt bao. Xuất huyết tiền phòng gặp ở 2 mắt, tuy nhiên xuất
huyết không nhiều, hết xuất huyết sau khi rửa tiền phòng và sau mổ không
thấy còn xuất huyết. Rách bao sau chúng tôi gặp 1 trường hợp, do bao sau
dính cực sau TTT hoặc do sang chấn bao sau khi cắt dịch kính. Sau khi tiến
hành tán nhuyễn và hút sạch chất nhân, chúng tôi cài IOL lên trên bao trước.
Bỏng vết mổ gặp ở 2 ca nhân quá cứng.


Các biến chứng sau phẫu thuật.
Phù giác mạc sau mổ chúng tôi gặp ở 2 trường hợp, sau khi dùng thuốc,
1 tuần sau khám lại thấy không còn triệu chứng này. Có 2 trường hợp lệch
IOL, nhưng độ lệch không nhiều nên chúng tôi không chỉ định PT can thiệp.
Sau 3 tháng có 3 trường hợp mống mắt dính vào IOL, thị lực và nhãn áp bệnh
nhân đều tốt nên chúng tôi chưa có can thiệp gì. Có 1 mắt đục bao sau ở tháng

9

8

ĐNT 3m -

Tăng nhãn áp gặp ở 2 trường hợp trong tuần đầu sau phẫu thuật, sau khi
điều trị bằng thuốc, khám lại sau 1 tháng và 3 tháng không còn trường hợp
nào tăng nhãn áp. Đục bao sau chúng tôi gặp ở 1 trường hợp khi bệnh nhân
đến khám lại ở tháng thứ 3, chúng tôi đã cho làm Laser YAG và kết quả tốt.
Chúng tôi không gặp trường hợp nào bong võng mạc tái phát và xuất huyết
dịch kính sau phẫu thuật.
IV. BÀN LUẬN
Bàn luận về các khó khăn, biến chứng và cách xử lý trong phẫu thuật.
Trong toàn bộ nhóm nghiên cứu, có 10 mắt trước đó có bơm dầu
silicon nội nhãn, chúng tôi đã PT phaco phối hợp tháo dầu 4 trường hợp, còn
6 trường hợp do võng mạc bong phức tạp tiên lượng tháo dầu có nguy cơ
bong võng mạc tái phát nên chúng tôi quyết định PT phaco trên mắt còn dầu.
Tiền phòng không ổn định trong phẫu thuật chúng tôi gặp ở 11 mắt.
Điều này cũng đã được Dermott báo cáo trong 22 mắt được phẫu thuật phaco
sau khi đã cắt dịch kính, tác giả đã mô tả có sự bất thường của độ sâu tiền
phòng ở hầu hết các bệnh nhân trong quá trình phaco. Chúng tôi giải thích
điều này rằng : mất dịch kính làm bao sau không còn giá đỡ, kết hợp với sự
tác động của khí nội nhãn, dầu silicon nội nhãn, cùng với ảnh hưởng của phẫu


thuật cắt dịch kính gây tổn thương dây Zinn và bao sau, làm cho tiền phòng
không ổn định. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gợi ý rằng tất cả những thay
đổi này đều gặp trong mắt có bơm khí hoặc bơm dầu, đã được phẫu thuật cắt
dịch kính rộng điều trị bong võng mạc phức tạp hoặc bệnh võng mạc tiểu
đường tăng sinh. FG Ahfat có báo cáo về việc thay đổi độ sâu tiền phòng ở 7
mắt trên 45 mắt được phẫu thuật, trong đó mô tả 6 mắt quan sát thấy tiền
phòng sâu hơn bình thường và một mắt xẹp tiền phòng trong phẫu thuật.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi quan sát thấy tiền phòng dao động sâu hơn
bình thường trong 11 trường hợp, không gặp biến chứng xẹp tiền phòng. Với
những trường hợp tiền phòng sâu, trong quá trình thao tác phẫu thuật, chúng

tôi quyết định không can thiệp lại.
Bàn luận về kết quả chức năng:

Tác giả

Thị lực sau mổ 3-6 tháng

Số mắt
(n)

≤ 1/10

>1/10  < 5/10

≥ 5/10

Margaret A Chang [42]

34

19.3%

42%

38.7%

FG Ahfat [18]

45




mổ ở nhóm >1/0 

9.

Nichamin LD (1999). “Phacoemulsification following vitreoretinal
surgery”. Phacoemulsification in difficult and Challenging Cases, 1999,
Chapper 16, pp. 145-150.

10. Novak MA, Rice TA, Michels RG (1984). “The crystalline lens after
vitrectomy for diabetic retinopathy”. Ophthalmology, 91: pp. 1480-1484.

SUMMARY
PHACOEMULSIFICATION FOR CATARACT FOLLOWING
PARS PLANA VITRECTOMY

Son Cung Hong , Vietnam National Instutue of Ophthalmology

Purpose: to examine the intraoperative characteristics of phacoemulsification
in eyes that had undergone pars plana vitrectomy and to determine
complication rates and visual outcomes. Methods: a prospective study of 38
consecutive cataract operations on vitrectomised eyes performed over a 10month period by a single surgeon. Data were collected on preoperative


characteristics, intraoperative observations and complications, postoperative
complications, and visual acuities. Results: zonular laxity with abnormal
deepening of the anterior chamber and mydriasis was noted in 8 eyes that had
undergone extensive vitreous removal for the treatment of retinal detachment
or proliferative diabetic retinopathy, but not in eyes that had had limited ‘core
vitrectomy’ such as for macular hole or epiretinal membrane. In 11 eyes, the
initial deepening of the anterior chamber was accompanied by paradoxical
shallowing with miosis (the ‘infusion deviation syndrome’). Sight-threatening


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status