Đánh giá kết quả trồng rừng thuộc dự án 661 giai đoạn 1998 – 2010 tại huyện tiên yên tỉnh quảng ninh - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
=======&=======

NGUYỄN THANH KHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRỒNG RỪNG DỰ ÁN 661
GIAI ĐOẠN 1998-2010, HUYỆN TIÊN YÊN
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Kim Vui

Thái Nguyên - 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Lâm học khoá 18,
giai đoạn 2010 - 2012.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng quản lý đào tạo sau đại học cũng
như của các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái
Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi
cục Lâm nghiệp Quảng Ninh, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn

Danh mục các từ viết
tắt:………………………………………………………i
Danh mục các bảng :
…………………………………………………………ii
Danh mục các hình, ảnh:
……………………………………………...……..iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
..................................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……
…………………3
1.1. Trên thế
giới……………………………………………………………...3
1.1.1. Đánh giá dự
án………………………………………………..…..…….3
1.1.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn rừng
………………………..….. 4
1.1.3. Các biện pháp kỹ thuật xây dựng và các mô hình rừng phòng
hộ……..6
1.1.4. Các chính sách tổ chức, quản lý rừng phòng
hộ………………………..7
1.2. Ở Việt
Nam………………………………………………...………..…...8
2.2.1. Đánh giá dự
án………………………………………………………….8


4

1.2.2. Nghiên cứu xói mòn đất và thủy văn
rừng……………………………..9


2.5.3.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá trên thực
địa………………………20
2.5.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
……………………………21
Chương 3 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
…………………………………………………………………22

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội……………………………………..22
3.1.1. Điều kiện tự
nhiên…………………………………………………….22
3.1.1.1. Vị trí.
……………………………………………………………….22
3.1.1.2. Địa hình, địa
thế……….…………………………………………....22
3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
…………………………………………………..23
3.1.1.4 Địa chất, đất
đai……………………………………………………...25
3.1.1.5 Hiện trạng tài nguyên, thiên nhiên.
…………………………………26
3.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã
hội……………………………………………28
3.1.2.1 Dân sinh
……………………………………………………………..28
3.1.2.2. Kinh tế
……………………………………………………………...29
3.1.2.3. Hiện trạng Xã hội, cơ sở hạ tầng

4.2.3. Tình hình áp dụng các hướng dẫn kỹ thuật tại huyện Tiên
Yên……...48
4.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng rừng trồng phòng hộ đầu nguồn dự án
661 giai đoạn 1999 - 2008 tại tỉnh Quảng Ninh
....................................................54


7

4.4. Tổng kết và đánh giá hệ thống các cơ chế chính sách, suất đầu tư
trồng rừng trong dự án 661 huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng
Ninh...............................60
4.4.1. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của dự án 661 Trung
ương…………60
4.4.2. Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo trong dự án 661 tại huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh
…………………………………………………………….62
4.4.3 Đánh giá tình hình áp dụng hệ thống các chính sách, suất đầu tư
trồng rừng phòng hộ trên thực tế trong dự án 661 tại Tiên Yên
…………………64
4.5. Phân tích các khoảng trống về kỹ thuật và chính sách Dự án 661 áp
dụng ở huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
………………………………………..66
4.5.1. Phân tích khoảng trống về kỹ thuật
………………………...………...66
4.5.1.1. Công tác giống cây trồng:
…………………………………….……66
4.5.1.2. Loài cây và các mô hình rừng trồng phòng hộ đã áp
dụng:………...67
4.5.1.3. Mật độ trồng rừng và phương thức



9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVR

Bảo vệ rừng

DA

Dự án

D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán

FAO


LS

Lâm sản

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ÔTC

Ô tiêu chuẩn



Quyết định

QLBV

Quản lý bảo vệ

QLDA

Quản lý dự án

TCLN

Tổng cục Lâm nghiệp

TNHH MTV

4.3

Cơ cấu nguồn vốn sử dụng cho việc xây dựng và phát triển rừng giai
đoạn 1998 - 2010

4.4 Cơ cấu nguồn vốn dự án 661 giai đoạn 1998 - 2010

40
41

Các mô hình lâm sinh áp dụng trong dự án 661 tại Công ty TNHH
4.5 MTV Lâm nghiệp Tiên Yên và Ban quản lý rừng phòng hộ huyện

49

Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
4.6

Kết quả khảo sát 10 mô hình lâm sinh trong Dự án 661 giai đoạn
1999 -2010 huyện Tiên Yên

54


11

DANH MỤC CÁC HÌNH, ẢNH

Tên hình, ảnh


Sơ đồ bố trí cây trồng mô hình cây Thông nhựa

52

Hình 4.4

Sơ đồ bố trí cây trồng mô hình cây Keo tai tượng thuần loài

52

Ảnh 4.5

Ảnh 4.6

Ảnh 4.7

Rừng trồng thuần loài cây keo tai tượng (7 tuổi) tại khoảnh 1, tiểu
khu 228, xã Phong Dụ, huyện Tiên Yên
Rừng trồng thuần loài cây thông mã vĩ (7 tuổi) tại khoảnh 3, tiểu
khu 235, xã Yên Than, huyện Tiên Yên

57

58

Điểu tra tình hình sinh trưởng rừng trồng thuần loài cây thông nhựa
(5 tuổi) tại khoảnh 1, tiểu khu 224, xã Hà Lâu, huyện Tiên Yên

59


lý và sản xuất trên diện tich đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc
dân, theo số liệu diễn biến rừng và đất lâm nghiệp năm 2009, diện tích
rừng Toàn quốc là 13.258.843 ha, trong đó có 10.339.305 ha rừng tự nhiên
và 2.919.538 ha rừng trồng; độ che phủ rừng là 39,1% (Quyết định số
2140/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/8/2010 của Bộ NN&PTNT). Tuy diện
tích rừng có tăng, nhưng chất lượng rừng tự nhiên cũng như rừng trồng
còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất và phòng hộ. Hiện trạng diện
tích đất chưa sử dụng Toàn quốc còn 6,66 triệu ha, trong đó đất trống đồi
núi trọc là 6,06 triệu ha, chủ yếu là đất bị thoái hoá. Để phát huy nguồn
tiềm năng và khắc phục sự suy thoái nghiêm trọng tài nguyên rừng trong
những năm gần đây Chính phủ nước ta đã quan tâm về quy mô, tốc độ,
nguồn vốn đầu tư được thể hiện thông qua hàng loạt các chương trình, dự
án đã và đang thực hiện điển hình như: Dự án PAM, Chương trình 327,
Dự án trồng rừng Việt – Đức (KfW)…Đặc biệt là Chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng theo Nghị quyết số 08 ngày 5/2/1998 của Quốc hội
khoá X thông qua và được Thủ tướng Chính phủ cụ thể hoá bằng quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ với số
vốn lên tới 31.650 tỷ đồng. Dự án đã được triển khai trên cả nước, với
khoảng 700 dự án cơ sở. Qua 13 năm thực hiện dự án, những nhận thức
và trách nhiệm về bảo vệ, phát triển rừng của địa phương và người dân đã
có những bước chuyển biến tích cực, độ che phủ rừng đã được tăng lên


13

qua các năm, môi trường sinh thái, nguồn sinh thủy được cải thiện đáng
kể, tạo thêm việc làm tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh
tế - xã hội đặc biệt là khu vực miền núi, vùng cao;
Tiên Yên là một huyện miền núi nằm ở phía đông của tỉnh Quảng
Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 240 km. Gồm 01 thị trấn và 11 xã. Tài

- Theo Cleland và King (1975): Dự án là sự kết hợp giữa các yếu
tố nhân lực và trí lực trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu
cụ thể. Vấn đề quan trọng được đặt ra là dự án phải có mục tiêu nhất định
và quá trình thực hiện dự án phải hướng tới các mục tiêu đó.
- Theo Clipdap: Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết
một vấn đề hay hoàn thiện một trạng thái đặc biệt nào đó. Nội dung được
nhấn mạnh ở đây là các hoạt động có tính định hướng của dự án để giải
quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Theo tài liệu hội thảo PIMES [14] (Hội chữ thập đỏ, 2002Chương trình phòng ngừa thảm họa) đã đưa ra hai khái niệm:
+ Dự án là quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch
nhằm đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu
cụ thể nào đó.
+ Dự án là quá trình phát triển có kế hoạch, được thiết kế nhằm đạt
được mục tiêu cụ thể với khoản ngân sách xác định trong thời gian xác
định.
Thông thường thì trong vòng 3 năm hoặc 5 năm sau khi kết thúc dự
án thì các Bộ hay Công ty độc lập sẽ tiến hành đánh giá dự án. Tâm điểm
là đánh giá tác động và tính bền vững của dự án so với mục tiêu ban đầu.
Trong sổ tay hướng dẫn Giám sát đánh giá của Ngân hàng thế giới cũng
đã đưa ra nhiều khái niệm và phương pháp đánh giá tác động cho các dự
án. Tuy nhiên, tất cả chỉ mang tính khái quát chung chung do đó việc áp
dụng các lý thuyết và hướng dẫn này cũng cần phải linh hoạt [56].
Trong quá trình thực hiện dự án, hoạt động đánh giá có thể được
tiến hành vào những giai đoạn quan trọng, thường gọi là đánh giá giai
đoạn (Gittinger 1982). Có nhiều tác giả cho rằng, điều quan trọng là phải
tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên có liên quan mà quan trọng


15


của hạt mưa rơi đối với xói mòn. Phát hiện của Ellison đã mở ra một


16

phương hướng mới trong nghiên cứu xói mòn đất, đã làm thay đổi quan
điểm nghiên cứu về xói mòn và khẳng định khả năng bảo vệ đất của lớp
thảm thực vật.
Kết quả quan trọng của nghiên cứu xói mòn và khả năng bảo vệ
đất, bằng các kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã xây
dựng được phương trình mất đất ở trường Đại học Tổng hợp Pardiu (Mỹ)
vào cuối năm 1950 (Hudson N, 1981[11]). Sau đó phương trình này được
W. H, Wischmeier hoàn chỉnh dần (W. H, Wischmeier, 1978 [57]).
Phương trình mất đất làm sáng tỏ vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng tới
xói mòn. Nó còn có tác dụng định hướng cho nhiều nghiên cứu sau này
nhằm xác định quy luật xói mòn và nghiên cứu các mô hình canh tác bền
vững ở các khu vực có điều kiện địa lý khác nhau.
Việc nghiên cứu định lượng ảnh hưởng của các yếu tố tới xói mòn
đất lần đầu tiên được V.A. Sing (1940) đưa ra khi tìm cách xác định ảnh
hưởng của chiều dài sườn dốc (L) và độ dốc (S) đến hoạt động của xói
mòn. Sau đó Smith D.D (1941) đã xác định lượng đất xói mòn cho phép
và lần đầu tiên đã đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cây trồng (C),
cũng như việc áp dụng các biện pháp bảo vệ đất (P) ở các mức độ khác
nhau đến xói mòn đất bằng các công trình nhân tạo. Tiếp đó, nhiều
phương trình dự báo xói mòn đã được nghiên cứu và công bố, trong đó
phương trình của Wischmeier W.H - Smith D.D đã được thừa nhận và
ứng dụng rộng rãi.
Lượng nước mưa giữ lại trên tán là một trong những chỉ tiêu phản
ánh khả năng giữ nước, từ đó ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của
rừng. Các công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lượng nước mưa giữ lại


AxK1 + Pxk 2
với F là diện tích
h

rừng bảo vệ dốc (ha), A là diện tích bậc thang mà diện tích rừng bảo vệ
dốc phải phòng chống xói mòn (ha), P là diện tích đồng cỏ mà diện tích
rừng bảo vệ dốc phải phòng chống (ha); K1 là độ dày tầng nước mặt lớn
nhất của dòng nước mặt sản sinh ra trên mỗi ha ruộng bậc thang
(mm/phút); k2 là độ đầy tầng nước mặt lớn nhất của dòng nước mặt sản
sinh ra trên mỗi ha đồng cỏ (mm/phút) và h là sức hút nước của đất rừng
(mm/phút) [38].
Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, một số nước trên thế giới đã áp
dụng phương pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng bổ sung, bảo vệ


18

ngăn ngừa các tác động xấu tới rừng. Tại Malaysia đã xây dựng rừng
nhiều tầng với việc sử dụng 2 loài cây trồng khác nhau; Nhật Bản cũng đã
tạo rừng nhiều tầng bằng cách khai thác rừng theo băng rộng 4-5 m và
sau đó trồng mới vào các băng rừng đã chặt.
Biện pháp kỹ thuật xây dựng rừng phòng hộ ven biển cũng được
quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của V.A Lômitcôsku
(1809), Dokuchaep (1982), X. A Timiriazep (1983, 1909, 1911) đều cho
rằng trên các hoang mạc muốn cải thiện tiểu khí hậu và cải tạo đất phải
trồng rừng phòng hộ thành hệ thống đai theo mạng lưới ô vuông, có kết
cấu kín, có hỗn giao nhiều tầng. Ở Trung Quốc và các nước Trung Đông,
miền Đông và Tây Châu Phi thì Phi lao được coi là loài cây chủ đạo trồng
trên các vùng cát thành các hệ thống đai có chiều rộng ít nhất ít nhất 100

trường [46].
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn
Hoàng gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư
vùng đệm được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc
quản lý tài nguyên vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng
khi tham gia quản lý tài nguyên là khoảng 30% - 50% thu được từ du lịch
hằng năm sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội của cộng đồng [52].
1.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Đánh giá dự án
Theo Vũ Nhâm bất kỳ một dự án nào khi đi vào hoạt động để đạt
được mục tiêu của mình một cách hiệu quả, cần đáp ứng được yêu cầu cơ
bản của dự án như sau: tính khoa học; tính thực tiễn; tính pháp lý và tính
thống nhất [9].
Ở Việt Nam, các dự án đầu tư cho phát triển rừng đã được tiến
hành cách đây trên nửa thế kỷ nhưng chỉ vài chục năm gần đây mới được
thực hiện trên quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến
hiệu quả kinh tế còn hiệu quả về xã hội và môi trường sinh thái hầu như
chưa được quan tâm đến.
Lại Thị Nhu (2004) khi nghiên cứu “Đánh giá tác động của dự án
trồng rừng nguyên liệu ván dăm giai đoạn 1999 - 2003 của Công ty Lâm
nghiệp Thái Nguyên” [21] đã đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội và môi
trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh


20

các lĩnh vực trước và sau dự án. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở
những tác động tích cực mà chưa đi sâu phân tích những tác động tiêu
cực của dự án.

21

hình tới xói mòn, vai trò chống xói mòn của một số thảm thực vật nông
nghiệp, đã chú ý tới độ che phủ gắn liền với các giai đoạn phát triển của
cây trồng, định hướng cho việc xây dựng các giải pháp phòng chống xói
mòn trên sườn dốc. Tuy nhiên, khả năng giữ nước của các thảm thực vật
còn ít được chú ý (Phạm Văn Điển, 2004) [8].
Trong công trình nghiên cứu xói mòn đất ở Thanh Hoà (Vĩnh
Phúc), Nguyễn Quang Mỹ và Đào Đình Bắc (1985) đã đưa ra một số nhận
xét về đặc điểm xói mòn đất ở Việt Nam như sau: quá trình xói mòn đất ở
Việt Nam hiện tượng xói mòn theo bề mặt gây tác hại to lớn hơn cả, tiếp
sau là xói mòn theo dòng, còn xói mòn do gió chỉ hoạt động ở một số nơi
có điều kiện thích hợp như ở Tây Nguyên và giải đồng bằng hẹp ven biển
miền Trung. Việc chống xói mòn ở Việt Nam phải mang đặc điểm riêng
của miền nhiệt đới ẩm, chứ không thể theo khuôn mẫu của các nước Âu,
Mỹ; cường độ xói mòn đất ở Việt Nam rất mạnh (150 - 200 tấn/ha/năm),
song các biện pháp chống xói mòn còn rất thô sơ và chưa được triển khai
rộng rãi. Nhận định này của tác giả có lẽ hơi phiến diện, vì lượng đất xói
mòn 150 - 200 tấn/ha/năm chỉ xảy ra ở một số nơi có độ dốc lớn, đất có
kết cấu không tốt, nghèo mùn, thảm thực vật trơ trụi, chứ không thể là
lượng đất xói mòn bình quân ở nước ta.
Vai trò của rừng trong việc giữ nước là rất quan trọng. Nghiên cứu
của Võ Minh Châu (1993 - dẫn theo Vương Văn Quỳnh, 1999) [24] cho
thấy sự suy giảm diện tích rừng đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23.971 ha
xuống còn 6.000 ha đã làm cho lượng nước hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể từ
340 triệu m3 xuống còn 60 triệu m3 nước, do đó không đảm bảo nước cho
sản xuất nông nghiệp trên diện tích 6 nghìn ha.
Các nghiên cứu của Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh Mô (1977) [19];
Bùi Ngạnh và Nguyễn Ngọc Đích (1985) [20] cho thấy sự thay đổi dòng
chảy mặt ở một số dạng rừng khác nhau, trên cơ sở đó các tác giả đã đề

về việc ban hành Quy chế quản lý rừng quy định: Đối với rừng phòng hộ
đầu nguồn phải đạt được độ tàn che từ 0,6 trở lên để rừng có khả năng
duy trì, điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, giảm xói mòn. Đây là những cơ
sở khoa học và pháp lý quan trọng cho việc xây dựng rừng phòng hộ đầu
nguồn nước ta.
Theo Nguyễn Anh Dũng (2006) thì ở nước ta hiện nay có 2 giải
pháp kỹ thuật chủ yếu để phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và


23

khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung. Vấn đề khoanh nuôi phục
hồi rừng ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm, vào khoảng những năm
1950 sau khi miền Bắc được giải phóng, vấn đề này được đề cập đến
trong thuật ngữ “khoanh núi nuôi rừng”. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà
trong một thời gian rất dài sau đó người ta chỉ chú ý đến khai thác rừng tự
nhiên là chính. Mãi đến những năm 1990, cái được gọi là “khoanh núi
nuôi rừng” mới được định hình và phát triển theo cụm thuật ngữ “phục
hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”. Điều này được thể hiện
trong 2 quy phạm ngành QPN 14-92 và QPN 21-98.
Võ Đại Hải (2000) [13] trong khi nghiên cứu những giải pháp cho
quản lý và xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên đã đưa ra
một số mô hình phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn khá thành công là các
mô hình tại Kbang - Sơ Pai tiểu vùng Kon Hà Nừng; mô hình trên quốc lộ
22 gần huyện Kông - Plông miền Đông Kon Tum; mô hình ở Tỉnh Lộ
674 Phú Thiệu - Kông cho vùng Đông Nam Pleiku; mô hình gần quốc lộ
20 vùng hồ Thuỷ Tiên - Đà Lạt. Đây đều là các đối tượng rừng sau khai
thác kiệt và rừng phục hồi sau nương rẫy. Sau khi áp dụng khoanh nuôi
có trồng bổ sung các đối tượng rừng trên đều phục hồi tốt.
Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ

nhiều các văn bản pháp quy của Nhà nước như Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004 [26]; Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết
định số 186/2006/ QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ
[29]; Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng ... theo đó việc tổ chức, quản
lý rừng phòng hộ nước ta có thể tóm tắt như sau:
Rừng phòng hộ nói chung và rừng phòng hộ đầu nguồn nói riêng
được Nhà nước thống nhất quản lý và xác lập thành hệ thống các khu
rừng phòng hộ quốc gia do Bộ NN & PTNT trực tiếp quản lý. Trong
khung tổ chức quản lý của Bộ NN & PTNT có 2 Cục liên quan đến quản
lý rừng phòng hộ đầu nguồn là: 1) Cục Lâm nghiệp - chịu trách nhiệm về
các hoạt động phục hồi, phát triển vốn rừng phòng hộ, các chính sách
quản lý và khuyến lâm; 2) Cục Kiểm lâm - chịu trách nhiệm bảo vệ,
phòng chống cháy rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, ở cấp tỉnh có
Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN & PTNT; ở
cấp huyện có các phòng Kinh tế (phòng NN&PTNT) và Hạt Kiểm lâm.


25

Mỗi khu rừng phòng hộ được xác lập, tổ chức quản lý theo mục
đích sử dụng trên từng địa bàn cụ thể và có chủ quản lý. Chủ rừng được
giao quản lý rừng và quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ,
xây dựng và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng theo quy định của pháp luật
và không được trái với Quy chế quản rừng phòng hộ, Luật Bảo vệ Phát
triển rừng.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, mức độ quan trọng của mỗi khu rừng
phòng hộ đầu nguồn để thành lập Ban quản lý, trường hợp đặc biệt có
quy mô diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên được thành lập Ban quản
lý, hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu. Khu rừng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status