Thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Bắc Giang và hiệu quả một số biện pháp can thiệp (20122013) - Pdf 35

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) đã xuất hiện từ đầu những
năm 80 của thế kỷ XX, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế, an
ninh, chính trị, xã hội của nhiều quốc gia ở Châu Á.
Ở Việt Nam, mất cân bằng giới tính khi sinh xuất hiện muộn hơn, từ những
năm đầu của thế kỷ XXI, diễn ra với tốc độ nhanh, ngày càng lan rộng và đã đến
mức nghiêm trọng. Bắc Giang là một trong 10 tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh
(TSGTKS) cao. Nếu để tình trạng này kéo dài, không có sự can thiệp mạnh mẽ thì
sẽ gây hệ luỵ nhiều mặt đến sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Giang nói
riêng và của cả nước nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng, các
yếu tố ảnh hưỏng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Bắc Giang và hiệu quả
một số biện pháp can thiệp”(2012 - 2013) với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng mất cân bằng giới tính khi
sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (2007 – 2011);
2. Đánh giá hiệu quả bước đầu một số biện pháp can thiệp làm giảm tốc độ
gia tăng tỷ số giới tính khi sinh ở tỉnh Bắc Giang (2012 -2013).
Những đóng góp mới về khoa học thực tiễn của đề tài
Đã mô tả được thực trạng và xác định được một số yếu tố ảnh hưởng
MCBGTKS: Tuổi, trình độ học vấn, tập quán cư trú, thừa kế; kiến thức, thái độ,
thực hành lựa chọn giới tính thai nhi (LCGTTN); tình hình cung cấp dịch vụ.
Sau 19 tháng thực hiện một số biện pháp can thiệp trên địa bàn toàn tỉnh và
tại 6 xã thuộc 3 huyện nghiên cứu: Ban hành Chỉ thị của UBND tỉnh, Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị, truyền thông và can thiệp đối với cơ sở cung cấp dịch vụ. Kết
quả, TSGTKS của tỉnh còn 117,4, giảm được 2,3 điểm phần trăm; TSGTKS của 3


2



1.3.1.2.

Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế


3

1.3.1.3. Ảnh hưởng đến an ninh, chính trị
1.3.2. Các giải pháp kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
1.3.2.1. Can thiệp của một số nước trên thế giới
1.3.2.2. Các giải pháp can thiệp ở Việt Nam
CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các cặp vợ chồng sinh con từ 1/2007 - hết 12/2011; người cao tuổi, lãnh
đạo cấp ủy, chính quyền, cán bộ dân số huyện, xã, cán bộ y tế, thống kê, tư pháp,
phụ nữ, thanh niên, mặt trận tổ quốc, văn hóa thông tin, phụ nữ có chồng thực
hiện phá thai từ 08 tuần tuổi trở lên; chủ các cơ sở cung cấp dịch vụ CSSKSS.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng 5 tháng (từ 01/2012 đến hết
5/2012); nghiên cứu can thiệp 19 tháng (từ 6/2012 đến hết 12/2013).
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Tại 03 huyện Lục Nam, Lạng Giang, Việt Yên;
mỗi huyện 01 thị trấn và 01 xã có TSGTKS cao để nghiên cứu và can thiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu
định lượng, định tính, hồi cứu số liệu thống kê và nghiên cứu can thiệp cộng
đồng (có so sánh trước – sau), không có nhóm chứng.
2.2.2. Nghiên cứu mô tả

giá hiệu quả can thiệp, được n = 244. Tuy nhiên, đến thời điểm điều tra, trên
địa bàn có 413 đối tượng sinh con nên điều tra toàn bộ, thực tế phỏng vấn
được 400 đối tượng (Lục Nam 133; Lạng Giang 134; Việt Yên 133).
+ Chọn mẫu toàn bộ 104 phụ nữ có chồng phá thai từ 08 tuần tuổi trở
lên tại thời điểm điều tra sau can thiệp, thực tế phỏng vấn được 99 (mỗi huyện
33); 107 chủ cơ sở cung cấp dịch vụ CSSKSS, thực tế đã thu thập được 101
phiếu đạt (Lục Nam 34; Lạng Giang 33; Việt Yên 34).
2.2.3.3. Chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp


5

Hiệu quả đối với TSGTKS toàn tỉnh và 3 huyện nghiên cứu; hiệu quả
làm thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành LCGTTN; hiệu quả đối với tình
hình cung cấp dịch vụ; sự lựa chọn cơ sở cung cấp dịch vụ; hiệu quả làm thay
đổi TSGTKS tại địa bàn nghiên cứu; làm giảm áp lực phải phá thai để đẻ con
trai, giảm tỷ lệ biết GTTN trước khi phá thai và phá thai LCGT.
2.2.4. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu
2.2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp định lượng: Dùng bảng hỏi; sử dụng số liệu thứ cấp.
- Phương pháp định tính: Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
2.2.4.2. Công cụ thu thập số liệu: Bao gồm 6 mẫu phiếu, điều tra các cặp vợ
chồng, chủ cơ sở siêu âm, chủ cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai, phụ nữ phá
thai từ 08 tuần tuổi trở lên, phiếu phỏng vấn sâu, hướng dẫn thảo luận nhóm.
2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Khảo sát, điều tra thu thập số liệu
2.3.2. Triển khai các hoạt động can thiệp
2.4. Biện pháp khống chế sai số: Thiết kế bộ công cụ, lựa chọn Điều tra viên,
Giám sát viên có kinh nghiệm, điều tra thử, làm sạch phiếu.
2.5. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm Epiinfo 6.04 và SPSS 16.0; sử


Trai

241

Gái

218

44

TSGT

Tổng 459
TSGT con của mẹ nhóm tuổi
- Hoàn cảnh sống: 50,4% đối tượng có chồng là con trai trưởng.
- Điều kiện kinh tế: 67,9% cặp vợ chồng đối tượng tự đánh giá kinh tế
trung bình; 27,0% cặp tự đánh giá là khá giả; có 4,5 % cho rằng còn nghèo.

- Số con trai, con gái và tỷ số giới tính theo thứ tự sinh
Bảng 3.5. Số con trai, con gái của đối tượng theo thứ tự sinh (n=1.164)
Thứ tự
Lục Nam
Lạng Giang
Việt Yên
Chung
sinh, giới
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
tính
Con thứ 1
Con trai
211 54,7
203
53,2
198
51,3
612
52,5

54
71,0
46
64,0
142
68,3
Con gái
18
28,9
22
29,0
26
36,0
66
31,7
+
TSGT lần sinh thứ nhất là 110,9; lần thứ hai: 112,8; lần thứ 3 là 215,1;
+

TSGT chung cho tất cả các lần sinh: 119,0; tỷ lệ sinh con lần 3 chiếm 10,3%.

3.1.2.2. Kiến thức, thái độ và thực hành lựa chọn giới tính thai nhi
- Kiến thức của đối tượng về lựa chọn giới tính thai nhi

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ đối tượng biết các biện pháp lựa chọn giới tính thai nhi
đã được sử dụng trong cộng đồng (n=1.164)


8


2,3
16
4,1
78
6,7
Xem tử vi, cầu cúng
7
1,8
9
2,3
5
1,3
21
1,8
Chế độ ăn
43 11,1 46
1,9
15
3,8
104
8,9
Khác
44 11,4 24
6,2
12
3,1
80
6,9
Các đối tượng biết nhiều biện pháp để LCGTTN, trong đó nhiều nhất là
Biện pháp


83,6
58,2
0,5

88,

Thừa nam, thiếu nữ
315 81,4 313
80,9 345
Nam sẽ khó lấy vợ
217 56,1 159
41,1 302
Các ý kiến khác
1
0,3
1
0,3
4
Các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi bị pháp luật cấm
Tuyên truyền LCGTTN
174 45,0
168
43,4 231
Thông báo GTTN
232 59,9
221
57,1 284
Bỏ thai nhi vì giới tính
257 66,4

Lý do

Lục Nam
SL

%

Lạng Giang
SL

%

Việt Yên
SL

%

Chung
SL

%


9
Có áp lực về việc phải sinh con trai

Có bị áp lực
205 53,0
50
12,9 106 27,2 361 31,0

các hành vi LCGTTN vẫn thực hiện được.

+ Ý kiến của đối tượng về biện pháp hạn chế tình trạng LCGTTN:
Bảng 3.12. Ý kiến về các loại hình truyền thông hiệu quả (n=1.164)
Loại hình

Lục Nam

SL
truyền thông
Phát thanh, truyền hình 210
Báo, tạp chí
10
Áp phích, tờ rơi
23
Internet
4
Truyền thông nhóm
77
Tư vấn tại nhà
59
Khác
0
Loại hình truyền thông

Lạng Giang

%

SL

24
2,1
3,1
32 8,2
67
5,8
0,0
0
0,0
4
0,3
38,0 56 14,4 280 24,1
7,2
42 10,8 129 11,1
0,0
7
1,8
7
0,6
áp dụng ở địa phương: truyền

thông nhóm (24,1%); tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình (11,1%).

- Thái độ của đối tượng về việc lựa chọn giới tính thai nhi
Bảng 3.13. Dự định sinh thêm con của đối tượng và mong muốn giới tính
của con trong lần sinh tiếp theo (n=1.164)
Dự định/ mong
muốn
Có dự định
Mong con trai

130
85
23
22
254
3

33,6
65,4
17,7
16,9
65,6
0,8

Việt Yên
SL

168
88
35
42
221
1

Chung

%

SL


+ Tỷ lệ đối tượng LCGTTN trong lần sinh gần nhất:

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ đối tượng lựa chọn giới tính thai nhi trong lần sinh gần
nhất (n=1.164)
Có 18,0% trả lời là có LCGTTN trong lần sinh gần nhất;

+ Lý do thực hiện phá thai của các đối tượng


11

Biểu đồ 3.10. Lý do phá thai của các đối tượng (n=183)
Trong số 183 đối tượng phá thai, có 8,7% phá với lý do thai nhi là gái;

3.1.3.3. Tình hình cung ứng dịch vụ lựa chọn giới tính thai nhi
- Tình trạng biết giới tính thai nhi trước khi sinh:

Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ biết giới tính thai nhi trước khi sinh (n=1.164)
Có 74,7% đối tượng trả lời biết GTTN trước khi sinh.

- Tình trạng siêu âm chẩn đoán GTTN:


12

Biểu đồ 3.15.Tỷ lệ đối tượng biết giới tính thai nhi qua siêu âm (n=1.155)
Có 70,3% đối tượng biết GTTN khi đi siêu âm.

3.1.3.4. Thực trạng phá thai ở tỉnh Bắc Giang qua số liệu điều tra các
phụ nữ có chồng thực hiện phá thai từ 8 tuần tuổi trở lên, ở 3 huyện

25,0
28
28,0
82
27,4
Không trả lời
1
1,0
0
0,0
5
4,0
5
1,6
Cách biết GTTN của đối tượng (n=biết GTTN )
Siêu âm
29
100,0
24
96,0
27
96,0
36
97,7
Đoán
0
0,0
1
4,0
1

62
62,0
58
58,0 185 61,7
Không bị áp lực
35
35,0
37
37,0
32
32,0 114 38,0
Không trả lời
0
0,0
1
1,0
0
0,0
1
0,3
Có 61,7% trả lời có bị áp lực phải phá thai để đẻ con trai.

3.2. Đánh giá hiệu quả một số biện pháp can thiệp
3.2.1. Hiệu quả can thiệp trên quy mô toàn tỉnh
Bảng 3.24. Số sinh, tỷ số giới tính khi sinh toàn tỉnh và 3 huyện nghiên
cứu năm 2013
Giới tính

Lạng Giang



14.292
31.066

117,4


14

Biểu đồ 3.17. Tỷ số giới tính khi sinh trước và sau can thiệp
TSGTKS toàn tỉnh và các huyện nghiên cứu sau can thiệp đều giảm.
3.2.2. Hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu qua điều tra đối
tượng bà mẹ sinh con
- Làm thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành LCGTTN (ĐVT: Tỷ lệ %)
Bảng 3.25. Thay đổi kiến thức về ảnh hưởng của lựa chọn giới tính thai nhi
SCT
(n=400)
8,3

(Tăng, giảm)

Không ảnh hưởng gì

TCT
(n=1.164)
12,6

- 4,3

34,1

(n=400)

So sánh
(Tăng,
giảm)

CSHQ

Có dự định
44,3
48,8
- Có 1 con còn sống
83,5
88,7
- Có 2 – 3 con còn sống
16,5
11,3
- 5,2
31,5
Không có dự định
54,6
51,3
Số đối tượng có 2 - 3 con còn sống có dự định sinh thêm con giảm.


15

Bảng 3.27. Hiệu quả thay đổi mong muốn của đối tượng về
giới tính con tiếp theo
TCT

+ 9,5
42,6
Không quan trọng
21,9
27,7
+ 5,8
26,5
Số đối tượng mong giới tính con tiếp theo là con trai, giảm.
Mong muốn

CSHQ=51,1%

Biểu đồ 3.18. Tỷ lệ lựa chọn giới tính thai nhi trong lần sinh gần nhất
Tỷ lệ LCGTTN trong lần mang thai gần nhất giảm, CSHQ 51,1%.

- Hiệu quả đối với tình hình cung ứng dịch vụ sau thời gian can thiệp


16
CSHQ=9,1%

Biểu đồ 3.19. Tỷ lệ biết giới tính thai nhi qua siêu âm
Tỷ lệ đối tượng biết GTTN qua siêu âm sau can thiệp 63,9%, giảm được
6,4% so với trước can thiệp, CSHQ đạt 9,1%.
CSHQ=12,4%

Biểu đồ 3.20. Tỷ lệ đối tượng biết giới tính thai nhi trước khi sinh
Tỷ lệ đối tượng biết GTTN trước khi sinh sau can thiệp 64,8%, giảm
được 9,2% so với trước can thiệp, CSHQ đạt 12,4%.


1,2

Thứ 2

112,8

108,4

-4,4

3,9

Thứ 3+

221,9

166,7

-55,2

24,9

Các lần sinh

119,0

112,8

- 6,2



18
CSHQ=32,9%

Biểu đồ 3.23. Hiệu quả làm giảm áp lực phải phá thai
để đẻ con trai
Tỷ lệ đối tượng có bị áp lực phải phá thai để đẻ con trai sau can thiệp
còn 41,4%, giảm được 20,3% so với trước can thiệp, CSHQ 32,9%.

- Hiệu quả đối với việc thực hiện phá thai để LCGTTN:
CSHQ=62,6%

Biểu đồ 3.24. Hiệu quả đối với việc phá thai lựa
chọn giới tính


19

Tỷ lệ đối tượng phá thai do thai nhi là gái sau can thiệp còn 4,0%, giảm
được 6,7% so với trước can thiệp, CSHQ đạt 62,6%.
CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh Bắc Giang và các
yếu tố ảnh hưởng
4.1.1. Tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh Bắc Giang, từ 1999-2011
TSGTKS ở Bắc Giang xuất hiện muộn (2004), rõ rệt nhất từ 2006, tốc
độ tăng nhanh chóng; TSGTKS tăng cao ở tất cả các lần sinh theo thứ tự sinh.
4.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mất cân bằng giới tính khi sinh ở tỉnh
Bắc Giang

trong đó ở nông thôn 21,4%, thành thị 9,6%; đây là một trở ngại lớn đối với
công tác tuyên truyền bởi ở Bắc Giang, hơn 90% dân số sống ở nông thôn.
Theo ý kiến của các đối tượng, việc giám sát thực hiện quy định của
pháp luật của các cơ quan chức năng còn hạn chế, bên cạnh đó thì các dịch vụ
hỗ trợ LCGTTN lại rất sẵn có, nên các hành vị LCGTTN vẫn thực hiện được.
+ Để hạn chế tình trạng LCGTTN: Ngoài những loại hình truyền thông
phổ biến mà các đối tượng đã tiếp cận (64,3%), cần tăng cường truyền thông
nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ (24,1%), tư vấn trực tiếp tại hộ gia đình (111,1%).
- Thái độ của đối tượng về lựa chọn giới tính thai nhi: Trong số 44,3 %
đối tượng có dự định sinh thêm con, có 13,5% đã có 2 con nhưng vẫn muốn
sinh thêm, kết quả này cảnh báo vấn đề tăng tỷ lệ sinh con lần 3 trở lên, ở lần
sinh này nguy cơ LCGTTN cao sẽ làm cho TSGTKS tăng cao; kết quả 54,6%
đối tượng mong muốn giới tính của con tiếp theo là trai, cho thấy, tâm lý ưa
thích con trai trong cộng đồng rất mạnh mẽ.
- Thực hành lựa chọn giới tính thai nhi của đối tượng: Trong lần sinh
gần nhất, có 18,0% đối tượng trả lời là có LCGTTN, cho thấy, đã có một tỷ lệ
khá cao các đối tượng LCGT cho đứa con của mình.


21

Có 8,7% đối tượng trả lời phá thai với lý do thai nhi là gái; nếu tính theo
tỷ số phá thai chung toàn tỉnh, mỗi năm có trên 7000 phụ nữ phá thai thì có
khoảng hơn 600 thai nhi gái bị phá bỏ, dẫn đến sự chênh lệch về số trẻ trai và
trẻ gái được sinh ra, làm cho TSGTKS của tỉnh Bắc Giang tăng lên.
4.1.2.3. Tình hình cung ứng dịch vụ lựa chọn giới tính thai nhi
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 74,7% biết GTTN trước khi sinh,
70,3% biết GTTN qua siêu âm, như vậy việc sử dụng siêu âm để chẩn đoán
GTTN là rất phổ biến;
4.1.2.4. Thực trạng phá thai ở tỉnh Bắc Giang qua số liệu điều tra các phụ

+ Thái độ của đối tượng: Dự định sinh thêm con ở những đối tượng có
2-3 con còn sống, mong muốn sinh con trai có giảm hơn, quan niệm về giới
tính của con không quan trọng tăng và có hiệu quả rõ rệt, cho thấy thái độ của
đối tượng về việc nhất định phải có con trai đã có sự chuyển biến.
+ Thực hành LCGTTN: Tỷ lệ LCGTTN trong lần sinh gần nhất giảm rõ
rệt, còn 8,8%, giảm 9,2% so với trước can thiệp (18,0%).
Sau can thiệp, sự thay đổi về kiến thức, thái độ của các đối tượng về
LCGTTN có tác động tích cực đến thực hành LCGTTN, làm giảm TSGTKS.
- Hiệu quả đối với tình hình cung cấp dịch vụ
Tình trạng biết GTTN trước khi sinh cũng đã giảm rõ rệt, đặc biệt là tỷ lệ biết
qua siêu âm, cho thấy tình trạng thông báo GTTN nói riêng và ý thức của người cung
cấp dịch vụ hỗ trợ LCGTTN đã có những chuyển biến rõ rệt.
Tỷ lệ đối tượng biết GTTN qua siêu âm đã giảm còn còn 63,9%, nhưng vẫn còn
cao cho thấy việc kiểm soát các cơ sở cung cấp dịch vụ này chưa chặt chẽ.
- Hiệu quả đối với tỷ số giới tính khi sinh tại địa bàn nghiên cứu


23

Kết quả nghiên cứu cho thấy, TSGTKS của cả 3 huyện nghiên cứu,
TSGTKS chung của tất cả các lần sinh và của từng lần sinh theo thứ tự sinh của các
đối tượng tại địa bàn nghiên cứu đều giảm hơn so với trước can thiệp.
4.2.3. Hiệu quả can thiệp tại địa bàn nghiên cứu qua điều tra đối tượng phụ nữ
có chồng thực hiện phá thai trên 8 tuần tuổi, từ tháng 5 đến hết tháng 8/2013
- Tỷ lệ biết GTTN trước khi phá thai giảm cho thấy có sự thay đổi rõ rệt về ý
thức chấp hành pháp luật của các cơ sở cung cấp dịch vụ về LCGTTN.
- Tỷ lệ có bị áp lực về việc phải phá thai để đẻ con trai giảm góp phần làm
giảm tỷ lệ phá thai chung, tỷ lệ phá thai LCGTTN và làm giảm TSGTKS.
- Tỷ lệ đối tượng phá thai khi biết thai nhi là gái sau can thiệp còn 4,0%,
giảm được 6,7% só với trước can thiệp, cho thấy, sự tác động của các hoạt động

thai nhi là gái (10,7%), có áp lực phải phá thai để đẻ con trai (61,7%).
2. Hiệu quả bước đầu một số biện pháp can thiệp làm giảm tốc độ gia
tăng tỷ số giới tính khi sinh ở tỉnh Bắc Giang (2012 -2013)
- Các biện pháp can thiệp:
+ Quản lý nhà nước, kiểm soát chặt chẽ các cơ sở cung cấp dịch vụ.
+ Truyền thông thay đổi nhận thức của cộng đồng về sự ưa thích con
trai; thay đổi hành vi lựa chọn giới tính thai nhi của các đối tượng chuẩn bị
sinh con, chưa có con trai, học vấn cao, kinh tế khá; truyền thông, tư vấn
không lựa chọn giới tính thai nhi lồng ghép với hoạt động của “Câu lạc bộ phụ
nữ không sinh con thứ 3”, tập trung truyền thông nhóm, truyền thông tư vấn
trực tiếp tại hộ gia đình.
- Hiệu quả can thiệp:
+ Tỷ số giới tính khi sinh trên địa bàn toàn tỉnh (giảm được 2,3 điểm
phần trăm) và các huyện nghiên cứu năm 2013 đều giảm so với năm 2011. Tỷ
số giới tính khi sinh ở các lần sinh và tỷ lệ sinh con lần 3 trở lên đều giảm.
+ Kiến thức của đối tượng chuyển biến rõ rệt: tỷ lệ biết về hậu quả của
mất cân bằng giới tính khi sinh tăng (tỷ lệ cho rằng lựa chọn giới tính thai nhi
không ảnh hưởng gì giảm 4,3%, chỉ số hiệu quả 34,1%); biết các hành vi liên
quan đến lựa chọn giới tính thai nhi bị pháp luật cấm tăng (tỷ lệ biết pháp luật
cấm thông báo giới tính thai nhi tăng 15,0%, chỉ số hiệu quả 23,7%).


25

+ Thái độ của đối tượng chuyển biến rõ: Dự định sinh thêm con của các
đối tượng đã có 2-3 con giảm 5,2% (chỉ số hiệu quả 31,5%); mong muốn giới
tính con tiếp theo là trai giảm 14,6% (chỉ số hiệu quả 26,7%).
+ Thực hành lựa chọn giới tính thai nhi thay đổi rõ rệt: Tỷ lệ lựa chọn
giới tính thai nhi trong lần sinh gần nhất giảm 9,2%, chỉ số hiệu quả 51,1%;
tỷ lệ phá thai nhi là gái giảm 6,7%, chỉ số hiệu quả 62,6%.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status