Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương có triển vọng trong vụ xuân 2013 tại trường đại học nông lâm thái nguyên - Pdf 35

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
........................

......................

NGUYỄN THỊ TUM

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT
SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG CÓ TRIỂN VỌNG TRONG VỤ XUÂN 2013
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2010 - 2014
: TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên, năm 2014


i

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam ..................................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới......................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ........................................................ 7
2.3. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và Việt Nam .............................. 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới.................................................. 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................................................. 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..... 18
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................................ 18
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................................... 19
3.4.2. Quy trình kỹ thuật .............................................................................................. 19
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ................................................ 20
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 24
4.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân năm 2013
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................................................... 24


iii
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc................................................................................. 25


Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm gần đây................ 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong những năm gần đây ...... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên ........................................... 9
Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ............................................. 25
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm ......................... 30
vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên............................. 30
Bảng 4.3. Chỉ số diện tích lá và khả năng tích luỹ vật chất khô của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...............33
Bảng 4.4. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ........................ 36
Bảng 4.5. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................ 38
Bảng 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ Xuân năm 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ................ 40


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. NSLT và NSTT của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân 2013 tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên…………………………………………42


vi
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

ATP

: Adenosin triphosphat (phân tử mang năng lượng)

ns

: Not significant (không có ý nghĩa)

NSLT

: Năng suất lí thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probabliity (xác suất)

QCVN

: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia

STT

: Số thứ tự


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày có

dụng cải tạo đất tăng năng suất của các cây trồng khác. Chính vì vậy, phát triển đậu
tương là một trong 10 chương trình ưu tiên ở nước ta. Cây đậu tương là một trong
những mũi nhọn chiến lược kinh tế trong việc bố trí sản xuất và khai thác lợi thế
của vùng khí hậu nhiệt đới.
Định hướng sản xuất nông nghiệp của nước ta trong thời gian tới là không
thiên về tăng diện tích trồng trọt mà thiên về xu hướng tăng năng suất cây trồng
trên đơn vị diện tích để tăng sản lượng. Trong đó giống là một trong những yếu
tố ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương.
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả nước.
Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc có
diện tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhưng năng suất còn thấp
đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nước ta đạt xấp xỉ 15,0 tạ/ha và
thế giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT, 2014) [21]. Nguyên nhân là chúng ta chưa có
bộ giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm canh phù hợp cho giống. Do vậy cần phải
nhanh chóng đưa các giống mới năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà.
Tuy nhiên, trước khi đưa vào sản xuất, các giống này cần được nghiên cứu, thử
nghiệm để chọn được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương
có triển vọng trong vụ Xuân 2013 tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm chọn được những giống đậu tương có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái của Thái
Nguyên để bổ sung giống đậu tương tốt vào cơ cấu giống của tỉnh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được giống đậu tương tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện
vụ Xuân của Thái Nguyên.


3

giống có năng suất cao, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh tốt thì công tác chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự thích ứng
của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và các biện pháp kĩ
thuật khác. Nếu các giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng và chưa được công
nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn
giống, gây khó khăn cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Thái
Nguyên nói riêng, diện tích đất bỏ hoang còn rất nhiều, tập trung chủ yếu ở những
vùng không chủ động nước, đất đồi thấp, hoặc ở những vùng này trồng một số loại
cây có giá trị kinh tế thấp.
Do đó, việc đưa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tương nói riêng vào sản
xuất ở các vùng này là rất cần thiết, nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, góp phần cải
tạo đất, chống xói mòn, thoái hóa đất, nâng cao thu nhập cho nông dân, cải thiện
đời sống cộng đồng


5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Trong cơ cấu cây trồng, cây đậu tương xuất hiện sớm nhưng chỉ phát triển
mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ hai cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Cây đậu tương có nguồn gốc từ Đông Bắc Trung Quốc. Hiện nay có khoảng 78
nước trồng đậu tương, Châu Á tuy là nơi nguyên sản của cây đậu tương nhưng nó
lại được trồng tập trung ở Châu Mỹ với 70,03%. Châu Á chỉ có 23,5%, còn lại ở
các châu lục khác. Cây đậu tương đã trở thành cây trồng quan trọng thứ 4 sau lúa
mì, lúa nước và ngô. Vì vậy, sản xuất đậu tương được nhiều nước trên thế giới
quan tâm, đầu tư sản xuất. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới những năm
gần đây được thể hiện qua bảng 2.1.


2007

90,15

24,37

219,72

2008

96,45

23,98

231,26

2009

99,32

22,49

223,40

2010

102,61

25,85

6
Về năng suất: Năng suất đậu tương trên thế giới những năm gần đây tương
đối ổn định, dao động từ 22,492 tạ/ha đến 25,849 tạ/ha. Năm 2010 năng suất đậu
tương đạt cao nhất là 25,849 tạ/ha và thấp nhất là năm 2009 đạt 22,492 tạ/ha.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương trong những năm gần đây có những biến
động nhỏ. Trong vòng 6 năm từ năm 2005 - 2010 sản lượng đậu tương tăng 50,7
triệu tấn, tương đương với 23,63%. Năm 2010, sản lượng đậu tương đạt lớn nhất
265,25 triệu tấn và đến năm 2012 sản lượng đậu tương giảm 23,41 triệu tấn, tương
đương với 8,83%. Sở dĩ, trong những năm từ năm 2005 đến năm 2010 sản lượng
trồng đậu tương tăng nhanh đến như vậy là do diện tích trồng đậu tương trong
những năm gần đây cũng tăng lên và do người trồng đậu tương đã ứng dụng các
tiến bộ khoa học kĩ thuật tiên tiến để phục vụ sản xuất. Nhưng đến năm 2011và
2012 sản lượng đậu tương giảm mặc dù diện tích trồng đậu tương vẫn tăng là do
thời tiết khí hậu không thuận lợi, thường xuyên xảy ra thiên tai hạn hán.
Theo dự đoán trong thời gian tới tốc độ phát triển đậu tương trên thế giới sẽ
chậm hơn so với các năm trước. Kết quả nghiên cứu của trên 200 chuyên gia ở các
ngành khác nhau thuộc công ty Elanco và hiệp hội đậu tương Mỹ cho thấy rằng
khoảng hơn 20 năm nữa trung bình hàng năm nhu cầu về sản lương đậu tương tăng
4%/năm. Trong tương lai với sự trợ giúp của công nghệ sinh học, di truyền phân tử,
nghiên cứu về cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng sẽ thu được nhiều
kết quả tốt. Công nghệ sinh học là một trong những yếu tố quan trọng để cải tiến
chất lượng hạt đậu tương và khả năng chống chịu của cây.
Đậu tương có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở khắp năm châu
lục, tuy nhiên sản xuất đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước: Mỹ, Brazil, Achentina
và Trung Quốc (Phạm Văn Thiều, 2006) [15]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này
chiếm 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới. Đặc biệt Mỹ là quốc gia sản
xuất đậu tương lớn nhất thế giới. Hiện nay Mỹ là quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu
tương chiếm 45% diện tích, 55% sản lượng đậu tương thế giới. Đồng thời Mỹ cũng
là quốc gia xuất khẩu đậu tương lớn nhất, lượng đậu tương xuất khẩu chiếm 1/3 sản
lượng đậu tương của Mỹ. Phần lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia


Sản lượng
(nghìn tấn)

2005

204,10

14,34

292,70

2006

185,60

13,91

258,10

2007

187,40

14,70

275,50

2008


2012

120,75

14,52

175,29

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [21]


8
Qua bảng 2.2 cho thấy:
Về diện tích: Diện tích đậu tương giảm dần qua các năm từ năm 2005 - 2012.
Diện tích giảm từ 204,100 nghìn ha (năm 2005) giảm còn 120,751 nghìn ha (năm
2012). Trong vòng 8 năm diện tích đậu tương của nước ta giảm 83,350 nghìn ha,
tương đương 40,84%. Năm 2005, diện tích đậu tương lớn nhất đạt 204,100 nghìn
ha. Trong vòng 8 năm diện tích trồng đậu tương luôn có sự biến động, tăng giảm
không ổn định. Giai đoạn năm 2005 - 2006, diện tích đậu tương giảm từ 204,100
nghìn ha (năm 2005) xuống 187,560 nghìn ha (năm 2006) nhưng sau đó diện tích
lại tiếp tục tăng lên 187,400 nghìn ha (năm 2007) và 192,100 nghìn ha (năm 2008).
Đến năm 2009 diện tích đậu tương lại tiếp tục giảm xuống còn 147,000 nghìn ha.
Nhưng đến năm 2010 diện tích đậu tương lại tăng mạnh so với năm 2009 lên đến
197,800 nghìn ha. Từ năm 2010 - 2012 diện tích đậu tương liên tục giảm mạnh,
trong vòng 3 năm giảm 77,409 nghìn ha, tương đương 38,95%, năm 2009 diện tích
đậu tương thấp nhất đạt 147,000 nghìn ha. Sở dĩ trong những năm gần đây diện tích
trồng đậu tương giảm nhanh là do sức ép của dân số và nhu cầu sử dụng đất cho
công nghiệp ngày càng tăng.

trên mảnh đất của mình. Do vậy, cây đậu tương thực sự giữ vị trí đáng kể trong cơ
cấu cây trồng. Sự nhanh nhạy của nông dân trong việc ứng dụng những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua diện tích, năng suất và sản
lượng của Thái Nguyên có những chuyển biến đáng kể góp phần ổn định đời sống
kinh tế của đồng bào miền núi. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên
những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm

2008 2009 2010

2011

2004

2005

2006

2007

Diện tích (1000 ha)

3,6

3,4

2,9

2,3


4,3

3,6

3,1

2,8

2,6

2,3

2,3

Chỉ tiêu

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2014) [5]
Qua bảng 2.3 cho thấy: diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2004, tỉnh trồng được 3.600
ha đậu tương, sau 7 năm diện tích đã giảm 55,56% còn 1.600 ha (năm 2011). Điều
đó đã dẫn đến sản lượng giảm từ 4.300 tấn (năm 2004) xuống còn 2.300 tấn (năm


10
2011). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây có xu
thế tăng, dao động từ 11,9 - 14,4 tạ/ha. Năm 2010 và năm 2011 năng suất đậu
tương đạt lớn nhất 14,4 tạ/ha, do đã có một số ít nông dân đã đưa được giống mới
vào sản xuất.
Có nhiều nguyên nhân giảm diện tích trồng đậu tương, trong đó nguyên nhân

được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và Á
nhiệt đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là đã đưa
vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út,
2006) [17].
Thông qua con đường nhập nội, chọn lọc, lai tạo và gây đột biến mà quốc
gia sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới là Mỹ đã tạo ra được nhiều giống đậu
tương mới. Các dòng nhập nội có năng suất cao đều được sử dụng làm dòng,
giống gốc trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Vào năm 1804, Mỹ đã tiến
hành thí nghiệm đầu tiên tại bang Pelecib uahina đến năm 1893 thì Mỹ đã có
trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập từ các nơi trên thế giới. Từ năm 1928
- 1932 tính trung bình hàng năm nước Mỹ nhập nội trên 1.190 dòng, giống đậu
tương từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Hiện đã có trên 100 dòng đậu
tương khác nhau được Mỹ đưa vào sản xuất. Mục tiêu của công tác chọn giống ở
Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kì,
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ
bảo quản (Johnson H.W. and Bernard RL.,1976) [23].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra những giống đậu tương
mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử
lí bằng tia gamma có khả năng chịu được phân cao, không đổ, năng suất cao,
phẩm chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lí bằng tia gama có hệ
rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm 1961 và
đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất
cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt giống Tai nung 4 được
dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ
sở khác nhau như trạm thí nghiệm Major (Thái Lan), Trường Đại học philipine
(Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1995) [9].


12



13
vùng, miền trong cả nước như: Định Tường (Thanh Hoá), Mai Nham (Vĩnh
Phú), Thất Khê (Lạng Sơn), Pú Nhung (Lai Châu). Trong đó, Trại đậu đỗ Định
Tường (Thanh Hoá) vào những năm 1957 - 1965, đã tiến hành thí nghiệm với 52
giống đỗ địa phương và một số giống nhập nội (chủ yếu từ Trung Quốc), kết quả
đã chọn ra được 2 giống tốt đưa ra sản xuất đại trà đó là:
- Giống V70, gốc là giống “Hoa Tuyển” của Trung Quốc, thích hợp cho vụ
Xuân - Hè ở Miền Bắc Việt Nam.
- Giống V74, gốc là giống “Cáp quả địa” của Trung Quốc, thích hợp cho
vụ Đông ở Miền Bắc Việt Nam.
Xét về cơ bản đậu tương ở Việt Nam được chia thành 3 nhóm: nhóm chín
sớm, nhóm chín trung bình và nhóm chín muộn.
- Nhóm chín sớm: Có thời gian sinh trưởng ngắn từ 75 - 89 ngày. Một số
giống chín sớm thuộc các giống cũ, địa phương như: Cúc Lục Ngạn, Lơ Hà Bắc
được trồng nhiều ở các tỉnh đồng bằng và Trung du miền núi phía Bắc có đặc
điểm là khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, nhưng năng suất thấp, hiện nay vẫn
được trồng ở Miền Bắc nhưng với diện tích nhỏ.
- Nhóm chín trung bình: Thời gian sinh trưởng từ 90 - 120 ngày, năng suất
cũng khá cao đạt 15 - 18 tạ/ha. Các giống mới như: MTD6, VL1, V48,
TL57… là các giống phù hợp với hướng thâm canh tăng năng suất ở các
vùng đất nương bãi ở Trung du, Miền núi, những nơi khó có điều kiện tăng
vụ do khô hạn.
- Nhóm chín muộn: Giống có thời gian sinh trưởng dài, trên 120 ngày, năng
suất cao đạt trên 18 tạ/ha. Chủ yếu là các giống đậu địa phương như các giống
Lạng Sơn, đậu Trùng Khánh (Cao Bằng), giống Cúc Kim Quan (Lào Cai, Yên
Bái).
Từ những năm 1980 trở lại đây, các cơ sở nghiên cứu khoa học đã tập trung đi
sâu vào 2 hướng cơ bản chính trong sản xuất đậu đỗ nói chung và cây đậu tương

Việc sản xuất đậu tương của cả nước ta những năm gần đây có những biến
động rõ rệt diện tích, năng suất, sản lượng. Điều đó đặt ra vấn đề phải làm gì để
nâng cao năng suất lên? Hay muốn phát triển đậu tương phải có biện pháp gì để
nâng cao năng suất. Một trong những biện pháp đó là sử dụng bộ giống phù hợp
cho từng vùng sinh thái và biện pháp kĩ thuật cho từng giống. Vì vậy ở trong


15
nước, nhiều công trình nghiên cứu về giống đậu tương đã được công bố. Tính từ
năm 1987 đến nay, Việt Nam đã có 31 giống đậu tương được công nhận chính
thức và tạm thời, những giống được giới thiệu ở miền Bắc qua công tác nghiên
cứu của nhiều Viện Trường trong thời gian gần đây như ĐVN5, DT2001,
ĐT2006, AK05 (Phạm Đồng Quảng, 2005) [13] và các giống đậu tương đột biến
như DT96, DT84, DT10, ĐT26, ĐT27 không những cho năng suất cao mà còn
có khả năng chịu hạn, đã phát huy tốt trong sản xuất.
Gần đây, Mai Quang Vinh và cs(Viện Di truyền Nông nghiệp) qua nhiều
năm nghiên cứu đã tuyển chọn được giống đậu tương đột biến DT2008 có nhiều
đặc tính nổi trội với điều kiện khí hậu bất thường, đề kháng khá với các bệnh
chính trên đậu tương như phấn trắng, gỉ sắt, sương mai, đốm nâu vi khuẩn.
Giống trồng được 3 vụ/năm, năng suất trong điều kiện bình thường đạt 1,83 tấn/ha (Kim Châu, 2008) [3].
Kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo giống đậu đỗ cho vùng Đông Nam
bộ và Tây Nguyên 2009 – 2012”, đã tuyển chọn được giống HL 07-15 có khả
năng thích nghi rộng, năng suất tương đối ổn định, đạt từ 1,5 - 1,8 tấn/ha trong
mùa mưa và 2,2 - 3,5 tấn/ha trong mùa khô không những tại Đông Nam bộ, Tây
Nguyên mà còn cả Đồng bằng sông Cửu Long, hiện đang phát triển nhiều ở
Đồng Tháp và An Giang (Nguyễn Văn Chương và cs, 2012) [4].
Trong chương trình nghiên cứu chọn tạo giống đậu nành chịu hạn, kế thừa
nguồn gen nhập nội từ Trung tâm Công nghệ Sinh học Đậu nành Missouri, Hoa
Kỳ. Sử dụng giống đậu nành chịu hạn có hệ số héo chậm PI 416937, PI 471938
lai tạo với nhiều giống năng suất cao đã tạo ra nhiều dòng chịu hạn triển vọng.

có nhiều đặc tính di truyền tốt, phù hợp với đặc điểm khí hậu, sinh thái và thị
hiếu của thị trường. Thực hiện bảo tồn nguồn gen, đẩy mạnh nghiên cứu sử dụng
ưu thế lai trong chọn, tạo giống cây trồng.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai các tiến bộ kĩ
thuật đã được kết luận đối với các chủng loại giống cây trồng chủ lực của vùng,
để chuyển đổi cơ cấu cây trồng từng vùng trên cơ sở tận dụng nguồn tài nguyên
thiên nhiên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến 2020.
Xây dựng chiến lược nghiên cứu tính chống chịu khô hạn, úng, mặn của
giống cây trồng và sử dụng đất bền vững được ưu tiên xem xét đề xuất; kết hợp


17
với biện pháp kỹ thuật tiết kiệm nước, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
nông nghiệp.
Hiện nay, Chính phủ cũng như Bộ Nông nghiệp và PTNT đang có những
ưu tiên nghiên cứu phát triển cây trồng này thông qua Chiến lược quốc gia sau
thu hoạch lúa gạo, ngô, đậu nành và lạc đến năm 2020 (Quyết định 20/2007/QĐBNN) và mục tiêu đề ra đến năm 2015 là phải đạt diện tích 500 ngàn ha, năng
suất đạt 3 - 3,5 tấn/ha cho vùng thâm canh, đạt 1,5 - 2,5 tấn/ha cho vùng chịu
hạn khá nhờ nước trời (Quyết định 35 /QĐ – BNN – KHCN). Tuy nhiên, so với
thực trạng hiện nay, chỉ tiêu này sẽ khó thực hiện nếu không giải pháp phù hợp.
Giống mới, năng suất chất lượng cao, phù hợp phát triển từng vùng sinh thái,
biện pháp kỹ thuật thích hợp, ứng dụng cơ giới hóa, giảm giá thành, sản xuất có
hiệu quả là những tiêu chí cần quan tâm phát triển.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

5

ĐT22

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

6

ĐT51

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

7

ĐVN14

Viện Nghiên Cứu Ngô

8

ĐT20

Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển, tình hình sâu bệnh, các yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của 8 giống đậu tương trong vụ Xuân năm 2013.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Thí nghiệm được tiến hành tại Khu trồng cạn - Khoa Nông học - Trường


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status