Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp việt nam chi nhánh thành phố hưng yên - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HƢNG YÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRỊNH THỊ HƢỜNG
MÃ SINH VIÊN
: A20833
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


ngân hàng trong suốt quá trình thực tập.
Với kiến thức thực tế của bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập tại ngân
hàng có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các anh chị trong ngân hàng. Đó
là điều quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Trịnh Thị Hường


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Trịnh Thị Hường

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH



2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi
nhánh thành phố Hƣng Yên ..............................................................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Hưng Yên ...........................28
2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Hƣng
Yên giai đoạn năm 2012-2014 ............................................................................29
2.2.1. Những quy định chung trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố
Hưng Yên ...........................................................................................................29
2.2.1.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................29
2.2.1.2. Các biện pháp đảm bảo tiền vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................30
2.2.1.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ....................................................32
2.2.1.4. Các sản phẩm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................34
2.2.2. Tình hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn năm 2012-2014 .......36
2.2.2.1. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................36
2.2.2.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ...................39
2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .........................................42
2.2.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Hưng Yên .46
2.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính .......................................................................................46
2.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng ....................................................................................47
2.2.4. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................57
2.2.4.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................57
2.2.4.2. Hạn chế .............................................................................................................58
2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DPRR

Dự phòng rủi ro

KCN

Khu công nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại


đoạn năm 2012-2014 .....................................................................................................38
Bảng 2.3. Tình hình doanh số thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................39
Biểu đồ 2.2. Diễn biến doanh số thu nợ theo kỳ hạn giai đoạn năm 2012-2014 ..........41
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn năm 2012-2014
.......................................................................................................................................42
Biểu đồ 2.3. Diễn biến dư nợ cho vay phân theo kỳ hạn giai đoạn năm 2012-2014 ....43
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo tài sản đảm bảo ...........44
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...........................................47
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
.......................................................................................................................................48
Biểu đồ 2.4. Diễn biến nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................48
Biểu đồ 2.5. Diễn biến nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giai đoạn năm
2012-2014 ......................................................................................................................50
Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn.........................................................................51
Bảng 2.9. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ...............52
Bảng 2.10. Tỷ lệ xóa nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .........................................53
Bảng 2.11. Hệ số khả năng bù đắp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được xử lý rủi
ro ....................................................................................................................................54
Bảng 2.12. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .....................................55
Bảng 2.13. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................................56


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) không
ngừng tăng lên và đang dần khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc
dân. Chính phủ cũng ban hành nhiều Nghị định nhằm tạo điều kiện cho DNVVN phát
triển. Trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, nhu cầu sử dụng vốn để phát triển



- Dựa trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận sẽ đưa ra
một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố
Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng cho vay DNVVN trong NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm
2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và
tổng hợp để xử lý số liệu kết hợp với đồ thị, bảng biểu minh họa nhằm làm tăng tính
trực quan cho khóa luận. Đồng thời cũng sử dụng các văn bản pháp luật của Nhà nước
liên quan đến doanh nghiệp, lĩnh vực tài chính, tín dụng, các báo cáo thảo luận của
một số tổ chức, các bài viết đăng trên báo cáo, tạp chí, Internet để trích dẫn, phân tích
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành phố
Hƣng Yên.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh thành
phố Hƣng Yên.

Tổng
nguồn vốn

Số lao động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
nghiệp và thủy xuống
trở xuống
đến
200 đến 100 tỷ đến 300 người
sản
người
đồng
II. Công
nghiệp và xây

10 người trở 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ trên 200
xuống
trở xuống
đến
200 đồng đến 100 đến 300 người
người


cấp trang thiết bị, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó làm ảnh hưởng đến
năng suất lao động, chất lượng và tính cạnh tranh trên thị trường.
Hệ thống tổ chức và quản lý gọn nhẹ, linh hoạt, tiết kiệm đƣợc chi phí
Công tác điều hành mang tính trực tiếp, các quyết định được thực hiện nhanh
chóng, công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu
trung gian vì vậy tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
DNNVVN có số lao động không lớn nên mối quan hệ giữa người quản lý và
người lao động khá chặt chẽ, gắn bó, tạo môi trường làm việc tốt. Việc tiếp xúc, gần
gũi để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của người lao động dễ dàng, tạo điều kiện
cho nhà quản lý trong việc đưa ra các chính sách quản lý phù hợp, giúp người lao động
phát huy hết khả năng của mình.
Nhân lực có trình độ chƣa cao
Trong DNVVN người chủ sở hữu đồng thời là người quản lý, chủ doanh nghiệp
nên hiểu biết về quản trị doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Đa số các chủ doanh nghiệp
có trình độ từ phổ thông trung học trở xuống, phần lớn các DNVVN đi lên từ mô hình
sản xuất gia đình, cá thể nhỏ lẻ, khi có cơ hội làm ăn thì lập doanh nghiệp và họ trở
thành giám đốc; một bộ phận khác làm giám đốc doanh nghiệp theo con đường “cha
truyền con nối” cha mẹ gây dựng và con cái họ trở thành giám đốc mà không cần qua
bất cứ trường đào tạo nào… Trong Tạp chí Dân chủ & Pháp luật ngày 25/03/2014, bài
viết doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và nhu cầu hỗ trợ pháp lý, tác giả
2


Tô Hoài Nam nêu rõ: “Có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ
trung cấp trở xuống, trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp
và phổ thông các cấp. Cụ thể, tiến sỹ chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; tốt nghiệp đại
học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp
chiếm 12,33% và 43,3% có trình độ thấp hơn. Về lực lượng lao động, có tới 75% lực
lượng lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật”. Trong những năm gần đây, tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại



1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đóng góp quan trọng vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế
Các DNVVN thu hút một lượng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản
xuất hàng hóa. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty lớn, hàng hóa của
doanh nghiệp nói chung thiên về sự đa dạng, chất lượng và chủng loại, tạo cho người
tiêu dùng có nghiều cơ hội lựa chọn. Với ưu thế là quy mô nhỏ, các DNVVN có thể
hoạt động trong tất cả các lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn không muốn tham gia, có
thể thâm nhập vào mọi ngõ ngách thị trường mà doanh nghiệp lớn khó có thể vươn tới
nên có khả năng thỏa mãn mọi nhu cầu về sản phẩm dù nhỏ nhất của mọi tầng lớp xã
hội. Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Thống kê, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME) hiện chiếm tới 96% số các doanh nghiệp đang hoạt động ở Việt Nam, sử dụng
51% số lao động xã hội và đóng góp hơn 40% vào GDP cả nước.
Tạo việc làm gia tăng thu nhập cho ngƣời lao động
Tại Việt Nam, số lượng DNVVN là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và
thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và
nhiều đối tượng lao động. Mặt khác, do đặc điểm SXKD không yêu cầu trình độ cao
nên có thể sử dụng được cả lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế,
đối tượng lao động có trình độ thấp. Nhờ vậy, DNVVN vừa giải quyết thất nghiệp vừa
góp phần giảm lượng người về thành phố tìm việc. Các DNVVN cũng là động lực thúc
đẩy sự phát triển của thị trường lao động, qua đó nâng cao trình độ tay nghề và ý thức
lao động. Việc trả lương phù hợp với năng lực người lao động là yếu tố làm tăng năng
suất lao động xã hội, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện.
Tham gia vào quá trình phát triển, cân bằng, dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo vùng kinh tế
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp lớn đều tập chung ở thành thị nơi đông dân
cư gây mất cân bằng về trình độ phát triển, kinh tế xã hội giữa các vùng miền. Việc
thành lập các DNVVN tại nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa sẽ thúc đẩy nhanh

Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đưa ra khái
niệm cho vay như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
Từ khái niệm cho vay và đặc điểm của hoạt động SXKD của DNVVN, ta có thể
hiểu: “Cho vay DNVVN là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao hoặc
cam kết giao cho DNVVN một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích đầu
tƣ, phát triển SXKD đã đƣợc định trƣớc trong một thời gian nhất định với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Về quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay phụ thuộc vào chu kì SXKD của
doanh nghiệp, quy mô dự án hay các dự án hợp đồng kinh tế được ký kết. Các món

5

Thang Long University Library


vay của DNVVN thường nhỏ hơn món vay của doanh nghiệp lớn và các dự án đầu tư
dài hạn nên nó phần nào giúp các ngân hàng phân tán được rủi ro.
Thời gian cho vay: Là khoảng thời gian tính từ lúc doanh nghiệp bắt đầu nhận
vốn cho đến thời điểm trả hết gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng. Thời gian cho
vay DNVVN của NHTM rất đa dạng có ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Doanh nghiệp
đi vay ngắn, trung hay dài hạn phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp
và dựa trên cơ sở thẩm định của ngân hàng. Trong đó, các DNVVN thường đi vay
ngắn hạn vì nhu cầu vay của DNVVN chủ yếu là vay bổ sung vốn lưu động, chi trả các
hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu sản xuất, trả lương công nhân viên, vay theo
hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch mua bán với nhà cung ứng và khách hàng, các
dự án đầu tư trong ngắn hạn.

muốn tồn tại được cần phải có những thị trường mục tiêu ổn định và danh mục sản
phẩm dịch vụ đa dạng. Do đó việc cho vay các DNVVN sẽ giúp ngân hàng đa dạng
hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
trong nền kinh tế thị trường.
(2) Đối với doanh nghiệp
Bổ sung vốn, đảm bảo hoạt động của DNVVN phát triển ổn định và nâng
cao năng lực cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều tất yếu,
để tồn tại và phát triển, chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNVVN luôn cần cải thiện
kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mặt khác, để hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn, các
DNVVN cần thiết phải dự trữ một lượng hàng hóa, nguyên vật liệu. Vậy nên, yêu cầu
đặt ra là cần phải có vốn, trong khi trên thực tế thì rất ít DNVVN có đủ vốn để thực
hiện hoạt động kinh doanh mà cần đi vay vốn. Một trong những nguồn đi vay là từ
NHTM. Đây là nguồn tài trợ có hiệu quả vì nó thỏa mãn nhu cầu vốn về cả số lượng
và thời hạn giúp doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và
đảm bảo SXKD ổn định.
Góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ƣu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của DNVVN
Do hạn chế về vốn, việc DNVVN chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất là rất khó
khăn vì vốn hạn hẹp, nếu có sử dụng thì giá vốn cũng sẽ cao làm sản phẩm khó được
thị trường chấp nhận. Do đó, doanh nghiệp phải có một cơ vốn tối ưu, kết hợp hợp lý
nhất nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân
rẻ nhất và chính hoạt động cho vay này sẽ giúp DNVVN thực hiện điều này.
Mặt khác để có thể vay vốn từ ngân hàng, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao
uy tín của mình để đảm bảo các nguyên tắc tín dụng. Nó đòi hỏi các DNVVN phải tìm
hiểu thị trường, khai thác thông tin, nâng cao hiệu quả sản xuất và hoạt động kinh
doanh. Điều đó làm tăng hiệu quả của dự án và phương án.
(3) Đối với Nhà nƣớc
Tạo ra nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc: Trong cộng đồng doanh nghiệp
Việt Nam, thì DNVVN là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền

NHTM đều sử dụng các khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay. Do đó, sau một
thời gian cho vay nhất định, DNVVN phải hoàn trả cả gốc và lãi cho NHTM đúng hạn
theo hợp đồng cho vay để ngân hàng hoàn trả cho khách hàng tiền gửi và chi trả chi
phí hoạt động của ngân hàng. Việc tuân thủ nguyên tắc này giúp NHTM giảm thiểu rủi
ro thanh khoản, nâng cao khả năng an toàn trong quá trình cho vay.
1.2.5. Điều kiện cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
Quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ, vì vậy
nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp, các chủ thể tham gia phải có đầy
8


đủ tư cách pháp lý. Bên cạnh đó, trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao
và giao dịch về tài sản, tất cả các tài liệu của giao dịch thế chấp, cầm cố và bảo lãnh
phải có tính chất ràng buộc tất cả các bên tham gia và phải có căn cứ luật pháp thật
chắc chắn theo tất cả các thể chế pháp lý có liên quan. Điều này giúp đảm bảo lợi ích
cho cả ngân hàng và doanh nghiệp.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay được sử dụng hợp pháp, không vi phạm pháp luật và phải đúng với cam
kết trong hồ sơ vay vốn của DNVVN với ngân hàng. Vì DNVVN vay vốn hoàn trả nợ
vay từ hiệu quả sử dụng vốn từ quá trình SXKD của doanh nghiệp là chính, vậy nên
nếu nguồn vốn vay bị sử dụng bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị phong tỏa và tịch thu
thậm chí doanh nghiệp có khả năng sẽ bị buộc dừng SXKD khi đó tư cách pháp lý của
DNVVN bị mất đi ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Năng lực tài chính của DNVVN là nguồn lực tài chính của bản thân doanh
nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền tệ hợp lý, đảm bảo khả năng
thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời… đủ để đảm

DNVVN phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Hình
thức này áp dụng với DNVVN có uy tín chưa cao nhằm đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản
Cầm cố tài sản: Là việc DNVVN giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình
cho NHTM đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền
sở hữu, thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho
bên thứ ba giữ. Ví dụ như: cầm cố trái phiếu, hối phiếu, thương phiếu, hàng hóa trong
kho, hợp đồng nhận thầu, chứng chỉ tiền gửi…
Thế chấp tài sản: Là DNVVN dùng tài sản là bất động sản hoặc động sản thuộc
sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với NHTM. Ví dụ như, khách
hàng có thể thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, dây chuyền sản xuất,
phương tiện giao thông vận tải…
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Là việc bên bảo lãnh cam kết với NHTM về việc sẽ sử dụng tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình, bao gồm các tài sản quy định về việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài
sản đã nêu ở trên, để thực hiện nghĩa vụ thay cho DNVVN nếu khi đến kỳ hạn doanh
nghiệp vay vốn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
DNVVN cam kết sử dụng tài sản hình thành từ việc sử dụng tiền vay làm đảm
bảo cho số tiền vay từ NHTM. Thực chất đây cũng chính là hình thức đảm bảo cầm cố
hay thế chấp. Nhưng khác với hai hình thức trên là tài sản được hình thành từ vốn vay
là tài sản chưa có thật, mà phải qua quá trình sử dụng vốn, tài sản đó dần được hình
thành.
(2) Bảo đảm tiền vay trong trƣờng hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản: Là loại cho vay mà không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của
người thứ ba mà dựa trên cơ sở uy tín của DNVVN. Hình thức chủ yếu là tín chấp. Tín
10



Cho vay dài hạn là khoản vay có thời hạn cho vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở
nên”. Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao. Vì khoản
11

Thang Long University Library


vay này có rủi ro cao nên thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quyết định phần
vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
(3) Căn cứ vào tài sản đảm bảo có hai hình thức
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh
việc cho DNVVN vay vốn, ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích
xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi
thực hiện việc cho vay ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế
có rất nhiều rủi ro xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các ngân
hàng khi cho vay thường yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Các khoản vay không có tài sản đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng
không nắm giữ tài sản của DNVVN để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều
kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông thường chỉ có những doanh
nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng hoặc những doanh nghiệp có uy tín, hay
những doanh nghiệp mà ngân hàng có tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay
không có đảm bảo.
1.2.8. Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý hợp đồng.
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay DNVVN tại NHTM


Khi một DNVVN có nhu cầu đề nghị ngân hàng cho vay vốn, CBTD sẽ trao đổi
với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhu cầu và
mục đích vay vốn… từ đó xác định xem liệu dự án, phương án đó có nằm trong phạm
12


vi và khả năng tổ chức của khách hàng không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến
lược phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng mình không. Nếu phù hợp, CBTD
sẽ hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn theo quy định của ngân hàng.
Bƣớc 2: Thu thập thông tin
Để có sơ sở thẩm định DNVVN vay vốn cũng như nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp, ngân hàng có thể thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như:
(1) Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp cho ngân hàng
Hồ sơ pháp lý: Là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng biết về năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự.
Hồ sơ kinh tế: Gồm kế hoạch SXKD trong kỳ; bảng cân đối kế toán, kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn; báo cáo thực hiện SXKD
kỳ trước nhằm chứng minh năng lực tài chính và mục đích sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản của DNVVN hoặc bên thứ ba cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong
quá trình vay vốn.
(2) Nguồn thông tin khác
Ngoài nguồn thông tin khách hàng cung cấp, CBTD có thể thu thập thông tin từ
các nguồn như: sở giao dịch chứng khoán, cơ quan đăng ký TSĐB, cơ quan thuế. Đối
chiếu với các nguồn thông tin khác, nếu có sự khác biệt, hoặc nghi ngờ thì ngân hàng
yêu cầu DNVVN giải trình hoặc khảo sát thực tế tình hình hoạt động của DNVVN.
Bƣớc 3: Thẩm định cho vay
Bước này giúp tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro trong
ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp

phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay,
ngân hàng sẽ thảo luận với khách hàng về số tiền vốn vay, thời gian, lãi suất và các
điều kiện liên quan khác làm cơ sở để CBTD soạn thảo hợp đồng vay vốn.
Bƣớc 5: Ký hợp đồng tín dụng
Sau khi ngân hàng và DNVVN đã thỏa thuận và thống nhất được các điều kiện
trong hợp đồng cho vay, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng bao gồm: hợp đồng vay
vốn và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Sau đó cán bộ tín dụng sẽ trình hợp đồng lên cơ
quan có thẩm quyền, xin quyết định giải ngân.
Bƣớc 6: Giải ngân
Ngân hàng tiến hành giải ngân cho DNVVN theo hợp đồng cho vay đã ký kết.
Việc giải ngân phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn, phiền
hà cho các doanh nghiệp. Có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc thông qua tài khoản của
doanh nghiệp tại ngân hàng, giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc vào các điều
kiện trong hợp đồng cho vay.
Bƣớc 7: Kiểm tra, giám sát khoản vay và thu hồi nợ
Kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay được hoàn trả, nhằm đôn đốc DNVVN thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn. Việc kiểm tra giám sát có thể thực hiện
định kỳ hoặc đột xuất, một lần hoặc nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay nhằm
14



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status