tăng cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh - Pdf 35

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

BÙI THỊ NGHI XUÂN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------

------

BÙI THỊ NGHI XUÂN

Tác giả luận văn

Bùi Thị Nghi Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện Luận văn này tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Văn
Hùng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như
phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, động viên tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Có được kết quả nghiên cứu này tôi đã nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo trong HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM, sự
tận tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở Phòng tài chính huyện, Chi cục
Thống kê huyện, cán bộ, nhân viên Chi cục Thuế huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh. Tôi xin được ghi nhận và cảm ơn những sự giúp đỡ này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hà Nội, ngày

tháng

Danh mục sơ đồ

viii

Danh mục chữ viết tắt

ix

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài


2.1.3 Nội dung quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh

16

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng dến quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh

32

2.2 Cơ sở thực tiễn

35

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Trung Quốc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

35
Page iv


2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh của
một số địa phương trong nước

37

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra trong quản lý thuế đối với hộ sản
xuất kinh doanh cho Chi cục thuế huyện Tiên Du

41


3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

48

3.2.2 Phương pháp phân tích

49

3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu trong phân tích

50

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ SXKD tại Chi cục thuế
Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

52

4.1.1 Khái quát về các hộ SXKD trên địa bàn huyện Tiên Du

52

4.1.2 Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện Tiên Du

54

85

4.2.3 Tăng cường công tác quản lý thu nộp

88

4.2.4 Thực hiện tốt công tác quản lý nợ thuế

89

4.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý thuế đối với hộ
sản xuất kinh doanh

90

4.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

91

4.2.7 Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý thu thuế cho các
cán bộ ngành thuế
4.2.8 Xây dựng, củng cố hệ thống tin học

92
93

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95


Cơ cấu tổ chức cán bộ Chi cục thuế Huyện Tiên .............................. 46

3.2.

Kết quả thu các năm 2012, 2013, 2014 ............................................. 47

3.3.

Cơ cấu chọn mẫu điều tra ................................................................. 49

4.1.

Thống kê số lượng hộ SXKD năm 2012 - 2014 ................................ 53

4.2.

Kết quả điều tra về cấp giấy phép đăng ký kinh doanh ..................... 54

4.3.

Tình hình quản lý hộ sản xuất kinh doanh ........................................ 59

4.4.

Kết quả điều tra về đăng ký cấp mã số thuế ...................................... 60

4.5.

Tổng hợp dự toán thu ngân sách hộ SXKD năm 2012-2014 ............. 65



Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh ................................................ 74

4.14.

Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế tại chi
cục thuế huyện Tiên Du .................................................................... 77

4.15.

Kết quả điều tra đánh giá của hộ về sự công bằng trong công tác
quản lý thuế của ngành thuế ............................................................. 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT

Tên sơ đồ

Trang

2.1. Nội dung và quy trình quản lý thuế đối với hộ SXKD ........................... 31
3.1. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Huyện Tiên Du ....................................... 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Kho bạc nhà nước

KCN:

Khu công nghiệp

KK - KTT:

Kê khai – Kế toán thuế

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCCB:

Tổ chức cán bộ

TCHQ:

Tổng cục Hải quan


Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu và ổn định của Ngân sách Nhà nước, là công
cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh
của nền kinh tế thị trường, thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của Ngân
sách Nhà nước (NSNN), là công cụ điều tiết thu nhập, thực hiện bình đẳng
công bằng xã hội mà thuế còn có vai trò thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, góp phần tăng trưởng nhanh nền kinh tế. Song để công cụ đó đạt được
hiệu quả trong quá trình quản lí thì rất cần tới bộ phận chuyên trách, có trách
nhiệm trong quá trình quản lí và thu thuế.
Thực tế ở nước ta cho thấy hộ sản xuất kinh doanh chiếm số lượng
đông đảo nhưng do tính chất quy mô nhỏ bé, phức tạp nên lại là thành phần
dễ bị ảnh hưởng nhất của nền kinh tế và gây khó khăn không nhỏ cho công
tác quản lý. Số thuế thu được từ các hộ sản xuất kinh doanh tuy chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó
quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ sản xuất kinh
doanh sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
Quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Chi cục thuế huyện
Tiên Du những năm qua đã đạt được những thành tích nhất định. Tuy nhiên
công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn còn gặp
nhiều điều bất cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến
việc thu thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý,
tình trạng thất thu, nợ đọng khá phổ biến, vẫn còn bỏ sót hộ chưa đưa vào
quản lý, doanh thu chưa sát thực tế.
Xét từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng
cường quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tiên

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận
và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


tại Chi cục thuế huyện Tiên Du, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Tiên Du trong
những năm tới.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1) Tình hình quản lý các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện
Tiên Du tỉnh Bắc Ninh như thế nào?
2) Công tác quản lý thuế đối với các hộ sản xuất kinh doanh tại chi cục
thuế huyện Tiên Du như thế nào?
3) Đâu là giải pháp nhằm quản lý thuế có hiệu quả đối với các hộ sản
xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về thuế và hộ sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm và vai trò của thuế
a. Khái niệm về thuế

Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt
buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước (Tổng cục thuế, 2011a).
Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu
vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước (Tổng cục thuế, 2011a).
Những khái niệm về thuế nêu trên mới chỉ nhấn mạnh một chiều theo
quan niệm của từng góc độ khác nhau nên chưa thật đầy đủ và chính xác được
bản chất của thuế. Đến nay tuy chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế,
nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất cho rằng, để làm rõ được bản chất của
thuế, thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt – việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
- Và việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung.
Trải qua nhiều giai đoạn và được nhận định trên nhiều giác độ khác
nhau, thì một định nghĩa về thuế vẫn còn đang được áp dụng phổ biến, đặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


biệt trong cơ chế thị trường, điển hình là khái niệm về thuế như sau: Thuế là
một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc

tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia tăng. Sự phát triển mọi mặt của
một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng đồng, mỗi thành viên
trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia sẻ thành quả
phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối lập
về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư gây ra bất ổn xã hội. Chính
vì vậy Nhà nước phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã
hội và thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp
vào quá trình này (Tổng cục thuế, 2003b).
Các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế TNCN với việc sử dụng thuế suất
lũy tiến là loại thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm
bảo công bằng xã hội.
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện tốt quản lý nhà nước đối với mọi mặt
của đời sống kinh tế, xã hội.
Sử dụng cơ chế thị trường để giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế
(sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai) là phát kiến vĩ đại của nhân loại, cơ chế
thị trường thông qua những yếu tố của nó đã tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển, kích thích tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hiệu quả,
thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung hoá sản xuất (Tổng cục thuế, 2003b).
Thuế là một công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng
nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát
sinh nguồn thu nhập nộp thuế (Tổng cục thuế, 2003a).
Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế, xã hội (Tổng cục thuế,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Page 8


năng cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước, từ đó điều chỉnh khối lượng
hàng hóa đưa ra thị trường và đưa vào để thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong
nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Mặt khác, tác động đánh thuế
nhập khẩu cũng gây nên phản ứng của người tiêu dùng trong nước tạo nên sự
lựa chọn của họ trong tiêu dùng. Ngoài ra người ta còn sử dụng công cụ thuế
để kích thích việc sử dụng có hiệu quả của sản xuất trong nước. Chẳng hạn,
trong trường hợp cần hạn chế xuất khẩu những hàng hóa mà giá cả của chúng
bị ẩn định bởi giá cả bất lợi của thị trường thế giới, gây thiệt hại cho sản xuất
trong nước, trường hợp này có thể sử dụng thuế xuất khẩu để kích thích
chuyển các nguồn lực từ sản xuất hàng xuất khẩu sang sản xuất hàng hóa tiêu
dùng nội địa (Tổng cục thuế, 2003b).
Hiện nay, Nhà nước ta sử dụng tổng hợp hệ thống chính sách thuế nhằm
khuyến khích mạnh mẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần
kinh tế cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật, góp phần
thúc đẩy việc khai thác nguyên liệu trong nước, tranh thủ vốn đầu tư nước
ngoài để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế hàng hóa đẩy mạnh xuất nhập
khẩu đáp ứng yêu cầu tiêu dùng và tích lũy; bảo đảm lợi ích giữa Nhà nước và
xã hội, lợi ích của các bên hợp tác, vừa đảm bảo sản xuất trong nước phát
triển nâng cao đời sống của người dân (Tổng cục thuế, 2003b).
2.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ sản xuất kinh doanh
a Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký kinh
doanh thì “Hộ kinh doanh” được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình
làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá
10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được
phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất
và những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó
cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu (Phan Lưu Ngọc, 2012).
c Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
Hộ sản xuất kinh doanh dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả
năng lao động của bản thân người lao động. Sau hơn một thập kỷ tiến hành
công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần
kinh tế của hộ sản xuất kinh doanh đã được từng bước phát triển và ngày càng
khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự
quản lý của Nhà nước (Phan Lưu Ngọc, 2012).
Đảng ta đã và đang thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế của hộ sản
xuất kinh doanh. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng
VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh
tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước". Các thành phần kinh
tế tồn tại khách quan tương ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay nên quan hệ sản xuất được thiết lập
từng bước từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế
hộ sản xuất kinh doanh gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như thành
phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then

Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu
quả của Nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc
đẩy phát triển nhanh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư góp phần ổn
định và nâng cao đời sống nhân dân. Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo
huy động đầy đủ các nguồn thu vào NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích lũy phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Tổng cục thuế, 2011b).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Đối với hộ sản xuất kinh doanh hệ thống chính sách thuế áp dụng chung
các mức thuế suất đối với cùng ngành hàng, nhóm mặt hàng gồm các sắc thuế
cơ bản là: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, thuế sử dụng đất nông
nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế TTĐB. Trong
đó các sắc thuế có tác động nhiều nhất đến các hộ kinh doanh đó là thuế
GTGT và thuế TNDN, thuế TNCN (thay thế thuế TNDN từ ngày
01/01/2009).
Đối với tất cả các thành phần kinh tế nhất là hộ kinh doanh phát triển,
Nhà nước đã và đang có nhiều biện pháp cải tiến hệ thống và cách thức thu
thuế nhằm một mặt thu đủ, thu đúng người cần thu, hợp lý hoá và giảm thuế
suất (chẳng hạn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân), tăng diện thu,
nuôi dưỡng nguồn thu về lâu dài, mặt khác đảm bảo việc thu thuế minh bạch
công khai, dân chủ (Tổng cục thuế, 2011b).
Tuy nhiên, do đang trong quá trình xây dựng các định chế phù hợp với
nền kinh tế thị trường, việc hạn chế thay đổi thường xuyên các quy định pháp
luật về thuế đang được đặt ra, những bước đầu khó tránh khỏi. Đóng thuế vừa
là nghĩa vụ của công dân, vừa là vinh dự của mỗi người được góp phần vào

Do đó việc quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh có vai trò rất
quan trọng trong công tác quản lý thuế nói riêng và những ảnh hưởng của
thành phần kinh tế này đối với xã hội nói chung, một mặt vừa động viên được
nguồn thu vào NSNN, mặt khác vừa đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, cũng như
tạo môi trường công bằng, bình đẳng cho các thành phần kinh tế phát triển
trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường như hiện nay.
2.1.2.2 Mục tiêu và yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh
a. Mục tiêu của công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh
Là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài chính
Nhà nước, quản lý thuế không thể tách rời quản lý Nhà nước nói chung và
quản lý Nhà nước về kinh tế nói riêng.
Công tác quản lý thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh nhằm đạt được
các mục tiêu cơ bản sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


+ Tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực hộ sản xuất kinh doanh
tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là
lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối
với hộ sản xuất kinh doanh sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN.
+ Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những
vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động
từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status