Bước đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây bương lông điện biên tại đoan hùng phú thọ - Pdf 36

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG

“BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CÂY
BƯƠNG LÔNG ĐIỆN BIÊN (DENDROCALAMUS GIGANTEUS)
TẠI ĐOAN HÙNG – PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: K43 - LN - N01
: 2011 - 2015
: 1. TS. Nguyễn Anh Dũng
2. ThS. Đặng Thị Thu Hà


ii

Thái Nguyên, 2015

Để hoàn thành khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và rèn luyện ở Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn
thầy cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Anh Dũng và ThS. Đặng Thị Thu Hà đã
tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện khoá luận này.
Cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên trung tâm nghiên cứu
khoa học vùng trung tâm bắc bộ đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA) ....................... 23
Bảng 4.1: Kết quả điều tra cây mẹ theo cấp kính ........................................... 26
Bảng 4.2: Chất lượng cây mẹ theo cấp kính ................................................... 29
Bảng 4.3: Kết quả tạo cành chét tại các thí nghiệm ........................................ 31
Bảng 4.4: Kết quả điều tra chọn cành chét tại cây mẹ tuổi 1.......................... 32
Bảng 4.5: Kết quả điều tra chọn cành chét tại cây mẹ tuổi 2.......................... 34

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp đại học: “ Bước đầu nghiên cứu kỹ
thuật nhân giống cây Bương lông điện biên tại Đoan Hùng - Phú Thọ” là
công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của thầy T.S Nguyễn Anh Dũng và cô giáo Th.S Đặng
Thị Thu Hà trong thời gian từ 18/08/2014 đến ngày 28/12/2015. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong báo cáo đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong báo cáo là
quá trình điều tra, theo dõi thực tế thí nghiệm hoàn toàn trung thực, nếu có sai
sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của
khoa và nhà tường đề ra.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

Nguyễn Thị Phương

Xác nhận của giáo viên phản biện


vi
MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................ 3

3.3.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Bương lông điện biên. 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 18
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 18
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 19
3.4.2.1.Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ........................................... 19
3.4.2.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................ 19
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26
4.1. Nghiên cứu kỹ thuật chọn cây mẹ và cành chét....................................... 26
4.1.1. Kỹ thuật chọn cây mẹ ............................................................................ 26
4.1.2. Kỹ thuật tạo cành chét ........................................................................... 30
4.1.3. Kỹ thuật chọn cành chét ........................................................................ 32
4.2. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng hom cành chét (chiết cành)......... 36
4.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật chiết cành............................................................. 36
4.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con trong vườn ươm bằng hom cành chiết ..... 39
4.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom cành ........................... 41
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Bương lông điện biên.... 46
4.4.1. K ỹ thuật chọn cây mẹ và cành chét để làm giống................................ 46
4.4.2. Kỹ thuật nhân giống bằng hom cành chét (chiết cành)......................... 46
4.4.3. Kỹ thuật nhân giống bằng giâm hom cành .......................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48


viii
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


1

2
hom cành nên số lượng giống cung cấp ra thị trường ít chưa đáp ứng được
nhu cầu nhân rộng mô hình. Mặt khác, người dân địa phương chỉ cho rằng
trồng bằng giống gốc mới cho năng suất, trong khi đó nhiều loài tre mọc cụm
khác việc nhân giống và trồng bằng giống cành đã đem lại hiệu quả kinh tế rất
cao như: Luồng (Dendrocalamus barbatus), Mai xanh (Dendrocalamus
latiflorus)...
Như vậy, việc gây trồng Bương lông điện biên còn thiếu hướng dẫn kỹ
thuật nhân giống, loài này có khả năng đáp ứng số lượng giống lớn cho gây
trồng nhân rộng, nhưng chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ những
lý do trên đề tài: “Bước đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Bương
lông điện biên tại Đoan Hùng - Phú Thọ” được đặt ra là cần thiết, góp phần
cơ sở khoa học và yêu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất hiện nay.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được loại chất kích thích và nồng độ thích hợp nhất đến khả
năng ra rễ của hom Bương lông điện biên.
Xác định một số biện pháp kỹ thuật nhân giống như hom thân, hom
gốc, hom cành chét.
Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật nhân giống Bương lông điện biên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nhằm giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã học, đồng
thời được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực tiễn để tiếp thu học hỏi nhiều
kinh nghiệm về đặc điểm, quá trình sinh trưởng phát triển cây Bương lông
điện biên.
Quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội biết được phương pháp giải quyết
vấn đề khoa học , tiếp cận các phương pháp nghiên cứu ngoài hiện trường.
Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
đề tài.


mọc cụm, thân ngầm mọc tản và thân ngầm kiểu hỗn hợp.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tre, trúc
đã và đang được quan tâm nghiên cứu và phát triển. Nhiều loài tre, trúc được
nhân dân gây trồng để phát triển kinh tế, đồng thời nâng cao độ che phủ, giảm
xói mòn, chống sụt lở vùng đầu nguồn, ven sông suối, cung cấp nguyên liệu
cho chế biến, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Đặc biệt, trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới, việc phát triển vùng
nguyên liêu tre, trúc theo Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ cần được quan tâm nghiên cứu theo
hướng phát triển bền vững.
Các nghiên cứu về cây Bương lông điện biên rất ít, đặc biệt là nghiên
cứu về biện pháp kỹ thuật lâm sinh, nhân giống và chế biến … Chính vì vậy,


5
đề tài nghiên cứu được đặt ra là rất cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực
tiễn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tre có từ rất sớm cùng với nghiên cứu phân loại các loài thực vật, đầu
tiên là Luoreiro (1750) khi công bố các loài tre mới. Các loài tre trúc phân bố
tự nhiên ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, từ vùng thấp tới độ cao
4000 m (so với mực nước biển), song tập trung chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao
trung bình (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [11]. Các loài tre trúc có thể mọc
hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc điểm nổi bật là có mặt ở rất nhiều
các môi trường sống khác nhau (Dransfield and Widjaja, 1995) [16]. Theo Rao
and Rao (1995), cả thế giới có khoảng 1.250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở
khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á đặc biệt phong phú về số lượng và
chủng loại tre trúc với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995;
1999) [19], [20].

nhất. Song do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được.
Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương


7
dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần
phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng xuất
măng và thân khí sinh [17]. Loài Dendrocalamus giganteus Munro được công
bố năm 1868 (Munro, 1868), đây là một trong những loài tre lớn nhất của chi
Dendrocalamus cũng như tre của thế giới. Loài tre này đều có đường kính
thân từ 20 - 30 cm, cao từ 20 - 30 m, vách dày 2 - 2,5 cm, vỏ có màu xanh lục.
Đây cũng là loài tre có giá trị kinh tế cao ở Trung Quốc.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống, trồng, khai thác tre đã được quan
tâm nghiên cứu khá sớm ở Việt Nam, từ những năm 60 của thế kỷ 20 như:
Phạm Quang Độ (1963), Trồng và khai thác tre nứa trúc [5]. Nguyễn Tử
Ưởng (1965 - 1968), Nghiên cứu phương thức kinh doanh rừng Nứa lá nhỏ
[12], Nguyễn Thị Phi Anh (1967) , Kỹ thuật gây trồng Tre, Diễn ở Cầu Hai
[1].Trần Xuân Thiệp (1976), Nghiên cứu thực nghiệm kinh doanh cây Vầu
đắng tại Bắc Quang - Hà Giang [14]. Lê Quang Liên (2001), “Nhân giống
Luồng bằng chiết cành” [9].
Trần Xuân Thiệp (1976) đã đưa ra kết quả thực nghiệm kinh doanh

đường kính của cây Luồng. Tác giả cho rằng nên trồng Luồng theo phương
thức hỗn giao, thích hợp nhất là hỗn giao với cây họ đậu như Keo để tránh
cho đất bị suy thoái [3].
Nguyễn Văn Phong và các cộng sự (2008) đã đưa ra kết quả nghiên cứu
“Nhân giống Trúc sào (Phyllostachys edulis (Carr.) Houz. De Lehaie) bằng
phương pháp giâm hom thân ngầm tại tỉnh Cao Bằng” đã sử dụng 5 loại chất
điều hòa sinh trưởng là ABT1, NNA, 2,4 - D, Atonik, IBA với các nồng độ
khác nhau, kết quả cho thấy các chất điều hòa sinh trưởng có ảnh hưởng khác
nhau đến tỷ lệ hình thành cây măng và cây hom. Tỷ lệ hình thành cây hom có


9
xử lý Atonik 25ppm đạt 57,2% là cao nhất, các chất khác cho tỷ lệ từ 35,2%
đến 42,9% [13].
Các nghiên cứu trên đây là cơ sở để đề tài lựa chọn phương thức và
phương pháp nhân giống phù hợp nhằm giảm giá thành, nâng cao hiệu quả
trồng rừng, phát triển vùng trồng Bương lông điện biên làm nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, đặc biệt trong giai đoạn 2012 - 2020.
Công trình nghiên cứu tổng hợp có nhiều nội dung khoa học đã được
thực hiện 5 năm liên tục từ 1976 - 1980, đó là đề tài nghiên cứu “Kỹ thuật
trồng và kinh doanh rừng luồng tập trung có năng suất cao, chất lượng tốt và
bền vững” do Trần Nguyên Giảng, chủ nhiệm Bộ môn Lâm học, Viện Khoa
học Lâm nghiệp chủ trì, đã được tổng kết và công bố vào năm 1981 với một
số kết quả rất đáng lưu ý sau đây:
- Tạo giống luồng bằng hom thân thay thế giống gốc và chét.
- Các phương thức trồng rừng luồng thuần loài và hỗn loài với các cây
gỗ họ Đậu bản địa có khả năng cố định N trong môi trường đất chua.
- Kỹ thuật trồng rừng luồng trên đất xấu (trảng cỏ + cây bụi chịu hạn).
- Kỹ thuật khai thác rừng luồng hợp lý, đảm bảo rừng bền vững...
Từ năm 1986 - 1990, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh

+ Phía Bắc và phía Đông, huyện Đoan Hùng giáp các huyện của tỉnh
Tuyên Quang, kể từ Bắc sang Đông lần lượt là các huyện: Yên Sơn (phía
Bắc) và Sơn Dương (phía Đông). Trên phần phía Đông Bắc huyện có đoạn
cuối của sông Chảy (phần hạ du thủy điện Thác Bà), đổ nước vào sông Lô
ngay tại đây. Men theo phần lớn ranh giới với huyện Sơn Dương - Tuyên
Quang, là dòng sông Lô, một con sông lớn của hệ thống sông Hồng, nhưng
ngã ba sông Chảy - sông Lô lại nằm sâu trong lòng huyện.
2.3.1.2. Địa hình
Với đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ miền trung du và miền đồi núi
cao, huyện Đoan Hùng có tổng diện tích đất tự nhiên 30.244,47 ha. Trong đó,


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng phân tích phương sai một nhân tố (ANOVA) ....................... 23
Bảng 4.1: Kết quả điều tra cây mẹ theo cấp kính ........................................... 26
Bảng 4.2: Chất lượng cây mẹ theo cấp kính ................................................... 29
Bảng 4.3: Kết quả tạo cành chét tại các thí nghiệm ........................................ 31
Bảng 4.4: Kết quả điều tra chọn cành chét tại cây mẹ tuổi 1.......................... 32
Bảng 4.5: Kết quả điều tra chọn cành chét tại cây mẹ tuổi 2.......................... 34
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi thời gian ra rễ của các cành chét ......................... 36
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi chiều dài rễ của các cành chét............................. 38
Bảng 4.8: Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của hom cành chiết ............................. 39
Bảng 4.9: Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của Bương lông điện biên .................. 41
Bảng 4.10: Sinh trưởng đường kính của chồi Bương lông điện biên ở
các công thức thí nghiệm tại thời điểm 12 tháng tuổi..................... 42
Bảng 4.11: Sinh trưởng chiều dài của chồi Bương lông điện biên ở các
công thức thí nghiệm tại thời điểm 12 tháng tuổi ............................ 44


vào mùa mưa lũ hợp lại gây nên những trận lụt lớn cho vùng, lưu lượng
1.150m/s. Vì vậy công tác phòng hộ đê được cấp chính quyền và nhân dân
trong vùng rất coi trọng.
- Ngòi: với 28 ngòi (ngòi Nạp Xuyên, ngòi Quế Lâm, ngòi Sống, ngòi
Ruỗn, ngòi Rằm …), cứ bình quân 3,36 km² lưu vực có 1 km ngòi dài tạo nên
cho huyện một hệ thống tưới tiêu phong phú, vừa để tiêu nước khi mưa lũ và
đưa nước lên các xã vùng thượng huyện vào mùa khô.
2.3.1.5. Đặc điểm đất đai
Đoan Hùng có những nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên đá phiến thạch sét: Đất có
thành phần cơ giới từ thịt nặng đến sét, tầng đất dày, thấm nước tốt, lượng
chất hữu cơ trung bình, lân dễ tiêu nghèo. Độ pH của đất thay đổi từ trung
tính đến chua ở các mức độ khác nhau. Loại đất này thích hợp với đất sản
xuất nông lâm nghiệp.
- Nhóm đất Feralít đỏ vàng phát triển trên nền phù sa cổ: Đất có hàm
lượng chất hữu cơ và đạm tổng số nghèo, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu
nghèo, kali tổng số và trao đổi giàu và trung bình. Nhóm đất này thích hợp
với đất sản xuất nông lâm nghiệp.
- Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Đất này được hình thành
do sản phẩm dốc tụ. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là thịt trung bình đến
thịt nặng. Hàm lượng chất hữu cơ và đạm tổng số khá, lân tổng số và lân dễ
tiêu nghèo, đất có độ pH chua và rất chua. Nhóm đất này chủ yếu sử dụng để
gieo trồng lúa nước và các loại cây màu.
- Nhóm đất Feralít phát triển trên tầng đá mẹ sa thạch, phiến thạch, đất
nghèo dinh dưỡng, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình. Độ pH của
đất chua, hàm lượng chất hữu cơ và đạm tổng số nghèo, lân tổng số và lân dễ


14
tiêu trung bình, kali nghèo. Nhóm đất này thích hợp cho các loài cây công

2.3.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
- Đường bộ: Đoan Hùng có mạng lưới giao thông phát triển, xuyên dọc
huyện có 2 tuyến đường quốc lộ 2 và quốc lộ 70. Trong đó, 12 xã có đường
quốc lộ đi qua và 16 xã có đường rải cấp phối. Đến nay có 28/28 xã, thị trấn
trong huyện có đường giao thông đến tận trung tâm xã, tạo thành mạng lưới
nối liền giữa các xã với trung tâm huyện và các trung tâm kinh tế trong vùng.
- Đường thuỷ: có 2 hệ thống đường thuỷ quan trọng trong lưu thông
hàng hoá và các lâm đặc sản trong khu vực đó là sông Lô và sông Chảy.
b) Thủy lợi
Toàn huyện hiện có 70 km kênh mương; 14 trạm bơm với công suất
tưới 1.400 ha và tiêu 450 ha. Hệ thống mương máng dẫn nước cũng thường
xuyên được đầu tư cải tạo và xây mới. Tổng diện tích đất được tưới có 3.200
ha, diện tích còn lại vẫn còn phải chờ vào nước mưa nên thường xuyên ở
trong tình trạng khô hạn. Do địa hình của huyện chủ yếu là đồi, các cánh đồng
nhỏ lẻ, phân tán, thung lũng hẹp không bằng phẳng. Vì vậy, vấn đề thuỷ lợi
của huyện chủ yếu là đắp đập, làm mương, phải giữ nước phục vụ việc tưới
cho sản xuất nông nghiệp theo phương thức tự chảy. Đồng thời, hiệu quả sử
dụng của các hồ đập còn ở mức thấp, cần tiếp tục đầu tư nâng cấp và khai
thác có hiệu quả hơn nữa các công trình thuỷ lợi nhằm đáp ứng tốt hơn cho
sản xuất nông nghiệp.
c) Hệ thống điện - nước
Hệ thống điện phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh của người dân
trên địa bàn huyện được cung cấp từ đường dây 35KV từ Thác Bà, đường dây
10KV sau trạm trung gian Tây Cốc và trạm trung gian Thanh Ba 10KV. Đến
nay, hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện khá hoàn chỉnh, tất cả các xã, thị



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status