skkn một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non - Pdf 37

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trẻ ở trường Mầm Non
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Quản lý giáo dục
3. Tác giả: Trần Thị Thu Hương - Nữ
Năm sinh: 23/11/1982
Trình độ chuyên môn: Đại học mầm non
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng- Trường mầm non Tân Dân
Điện thoại: 0904164103
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu
Trường mầm non Tân Dân
Tân Dân- Chí Linh- Hải Dương
Điện thoại: 03203888720
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Về đội ngũ giáo viên
- Về cơ sở vật chất của nhà trường
- Về chất lượng trẻ trong nhà trường
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: từ tháng 9/ 2014- 3/ 2015

TÁC GIẢ
( Ký, ghi râ hä tªn)

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIÊN

Trần Thị Thu Hương

1


TÓM TẮT SÁNG KIẾN


cùng quan trọng và mục tiêu phấn đấu đòi hỏi phải có sự nỗ lực quyết tâm phấn
đấu cao, sự thống nhất đoàn kết nhất định trong tập thể sư phạm nhà trường.
Cần phải tập trung chú trọng công tác nâng cao chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục xây dựng cơ sở vật chất trong nhà
trường và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục để nhằm mục
đích duy trì và phát triển chất lượng giáo dục lấy được sự tin tưởng của phụ
huynh học sinh, của các cấp lãnh đạo có như vậy chất lượng của nhà trường
mới được ghi nhận và lan tỏa.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp
chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở trường Mầm Non”. Với
những giải pháp đã thực hiện kết quả đạt được trong nhà trường rất khả quan,
chất lượng giáo dục trong nhà trường được thể hiện rõ qua từng cán bộ giáo
viên, nhân viên, nề nếp của trẻ và kết quả được thể hiện rõ nét nhất là trong
năm học 2014- 2015 nhà trường đã đạt trường chuẩn Quốc Gia mức độ I.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
+ Điều kiện:
- Về đội ngũ giáo viên
- Về cơ sở vật chất của nhà trường
- Về chất lượng trẻ trong nhà trường
+ Thời gian: Thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng 9/ 2014- 3/ 2015
+ Đối tượng áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến áp dụng cho đối tượng là các trẻ trong trường mầm non
3. Nội dung sáng kiến.
+ Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Tính mới và tính sáng tạo của sáng
kiến này được thể hiện ở chỗ với việc áp dụng cụ thể, chi tiết và thực tế tại nhà
trường bằng các biện pháp như xây dựng kế hoạch, công tác xã hội hóa giáo
dục nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường và nâng cao chuyên môn đội
ngũ giáo viên đã góp phần nâng cao chất lượng trẻ thực sự trong nhà trường
điều đó được thể hiện rõ nét ở chỗ cán bộ giáo viên năng động, sáng tạo, tự tin,

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Nhân cách của con người được hình thành và phát triển như thế nào là
phụ thuộc phần lớn vào chất lượng giáo dục. Như vậy chúng ta và toàn xã hội
càng thấy rõ lợi ích của trường mầm non. Trường mầm non như là mái nhà thứ
2 của trẻ vì vậy mái nhà này phải thực sự lấy mục tiêu giáo dục toàn diện cho
trẻ về mọi mặt: Đức- Trí- Thể- Mỹ và lao động là mục tiêu quan trọng hàng
đầu. Với cương vị là một người Hiệu trưởng quản lý chỉ đạo chung từ việc xây
dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kiểm tra,
đánh giá sự phát triển về giáo dục của trẻ, phương pháp dạy của giáo viên, đánh
giá, khảo sát chất lượng giáo dục, xây dựng kỷ cương, nề nếp trong Nhà trường, phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng; Nâng cao năng lực sư phạm, chỉ
đạo thực hiện giáo dục một cách khoa học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo
dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đến cách thức giúp cho chất lượng giáo dục trẻ được nâng cao.
Chính vì vậy đây là lý do vì sao tôi đã lựa chọn đề tài” Một số biện pháp chỉ
đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non”
Mục đích nghiên cứu: Với đề tài này tôi mong muốn góp phần giúp nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non.
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thống kê thực tế.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Nghiên cứu tâm sinh lý của trẻ trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng hè, bồi dưỡng thường xuyên, qua các
buổi chuyên đề hội giảng.
- Nghiên cứu qua tạp chí giáo dục mầm non và các tài liệu có liên quan
đến nội dung đề tài nghiên cứu.
2. Thực trạng của vấn đề.
5

57
333
390

Khá

Đạt

SK

%

SL

%

SL

%

5
66
71

8.8
19.8
18.2

7
95

thế nào để tìm ra biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
trong trường mầm non vì vậy tôi đã lựa chọn các biện pháp sau:
3. Các biện pháp thực hiện
3.1 Xây dựng kế hoạch.
6


Xây dựng kế hoạch là một nội dung công việc rất cần thiết và quan trọng
của cán bộ quản lý nhà trường. Xây dựng và thực hiện theo kế hoạch giúp
người Hiệu trưởng triển khai và thực hiện công việc được thuận tiện và đạt kết
quả cao hơn. Ngay từ đầu năm học dựa trên kế hoạch của Phòng Giáo dục và
đào tạo tôi đã xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường,
tôi đã đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động và đặc biệt về chất
lượng giáo dục trẻ. Giao chỉ tiêu chất lượng cho từng khối, lớp.
- Dựa vào chất lượng của vùng và chất lượng giáo dục của các lớp, giao
chỉ tiêu chất lượng cho các khối cụ thể như:
- 100% trẻ đến trường được học 2 buổi/ ngày theo chương trình GDMN
do Bộ GD&ĐT quy định
- 100% lớp 5 tuổi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi, và nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ.
- 100% nhóm lớp thực hiện đầy đủ các chuyên đề đề và tạo môi trường
học tập, vui chơi của trẻ.
- 100% các lớp mẫu giáo tham gia hội thi “ Bé tài năng khỏe ngoan ”
cấp trường. Tham gia hội thi “ Bé tài năng khỏe ngoan ” cấp thị xã đạt kết quả
cao.
- Kết quả đánh giá các hoạt động qua kiểm tra dự giờ đạt 70% tốt, khá
trở lên, không có hoạt động không đạt yêu cầu.
- Phấn đấu 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường được khảo sát đánh giá
chất lượng cuối năm tỷ lệ khá tốt đạt 95-100%, không có trẻ không đạt yêu cầu.
- Kết quả khảo sát trẻ 3 – 4tuổi , 4-5 tuổi phấn đấu tỷ lệ khá tốt đạt 85 90% không có trẻ không đạt yêu cầu.


95- 98

95- 96

95- 98

95- 98

2

Phát triển nhận thức

85- 90

90- 93

90- 95

97- 98

3

Phát triển ngôn ngữ

85- 90

90- 95

92- 95

Nhà trẻ 85 -90 %;

Mẫu giáo : 90-95

+ Bé ngoan toàn diện đạt: Nhà trẻ 85- 90%;

Mẫu giáo: 85-90

+ Bé ngoan đạt:

Với biện pháp này giúp cho đội ngũ giáo viên trăn trở, tìm tòi các biện
pháp trong việc giáo dục trẻ, trong kế hoạch, phương pháp ôn luyện kiến thức
cho trẻ thêm vào các thời điểm trong ngày.
3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
* Nâng cao về lý thuyết cho giáo viên: Ngay trong tháng 9 tôi đã lên
kế hoạch bồi dưỡng phần lý thuyết cho giáo viên, giúp cho giáo viên hình
dung được một cách khái quát về việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non mới.
Làm cho giáo viên thấy được những điểm mới của chương trình đó là
những điểm mới về mục tiêu, điểm mới về nội dung, những điểm mới về
phương pháp và hình thức tổ chức, điểm mới về phần đánh giá.
+ Những điểm mới về mục tiêu: Là mục tiêu được xây dựng cho trẻ
cuối độ tuổi nhà trẻ và cuối độ tuổi mẫu giáo theo các lĩnh vực phát triển
nhằm hướng đến phát triển trẻ toàn diện( 4 lĩnh vực ở nhà trẻ và 5 lĩnh vực
ở mẫu giáo)
Chú trọng hình thành ở trẻ chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm
chất mang tính nền tảng, phát triển tối đa tiềm năng vốn có, hình thành
những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ
vào học và cho sự phát triển ở các giai đoạn sau.
8

Nội dung đánh giá trẻ hàng ngày và theo giai đoạn có sự khác nhau
Đánh giá trẻ hàng ngày: Bao gồm trạng thái sức khỏe, thái độ, trạng
thái cảm xúc, hành vi, kiến thức và kỹ năng của trẻ.
9


Đánh giá cuối giai đoạn ( cuối năm theo các chỉ số phát triển của trẻ
theo độ tuổi ). Sau khi giáo viên nắm chắc phần lý thuyết chúng tôi tiếp
tục bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên thông qua công tác dự giờ, kiểm tra,
đánh giá…
- Nâng cao chuyên môn thông qua việc xây dựng tiết dạy mẫu.
Đối với việc xây dựng các tiết dạy mẫu: Nhà trường cần nắm bắt yêu
cầu của giáo viên nên chọn lĩnh vực nào, sau đó tôi chọn 1 giáo viên dạy
trong khối có năng lực về lĩnh vực đó chuẩn bị đồ dùng và soạn bài để
dạy. Sau khi soạn xong dạy thử cho 2 đ/c tổ trưởng chuyên môn dự cùng
BGH nhà trường. Trong quá trình dạy tôi để cho 2 đ/c tổ trưởng, 2 đồng
chí phó hiệu trưởng nhận xét sau đó tôi bổ sung thêm cho hoàn chỉnh.. Sau
khi đã thống nhất chung tôi cho giáo viên đó dạy lại vài lần cho hoàn
chỉnh, thành thục, rồi cho toàn thể giáo viên trong trường cùng dự. Sau khi
dự xong tôi cho giáo viên thảo luận góp ý, đề xuất toàn bộ những vướng
mắc hoặc những tình huống chưa rõ và tôi là người chốt lại vấn đề chung.
- Nâng cao chuyên môn thông qua dự giờ
Gồm các hình thức sau: Dự giờ chéo, dự giờ theo kế hoạch, dự giờ
đột xuất.
Đầu tiên chúng tôi dự giờ theo kế hoạch có báo trước để cho giáo
viên có sự chuẩn bị bài chu đáo, qua buổi dự giờ đó người cán bộ quản lý
nắm bắt được chất lượng thực chất của mỗi giáo viên và phát hiện những
mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên, từ đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời
cho giáo viên.
Dự giờ đột xuất nhằm kiểm tra ý thức của giáo viên như thế nào, có

hội thi là yếu tố hết sức quan trọng qua đó nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn cho giáo viên. Qua hội thi giáo viên nắm bắt được những kinh
nghiệm thực tế, phát hiện những nhân tố điển hình làm nòng cốt cho các
giáo viên khác học tập.
Đồng thời qua hội thi nhằm làm tốt công tác truyên truyền trong phụ
huynh về công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa học, để phụ huynh
cùng chung tay dạy thêm cho trẻ ở nhà nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng CSGD trẻ trong nhà trường.
- Nâng cao chuyên môn qua việc sử dụng chương trình POWE
RPOINT
Đây là một trong những vấn đề quan trọng nhằm gây được hứng thú
cho trẻ trong quá trình tiếp thu kiến thức. Khi trẻ được quan sát các hình
ảnh sống động trên màn hình giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về mọi sự vật
11


và hiện tượng xung quanh, trẻ sẽ được khắc sâu và nhớ kỹ hơn về các sự
vật và hiện tượng đó. Do đó tôi đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chương
trình này vào các buổi chiều trong tuần theo từng khối tham gia học. Ngoài
ra tôi còn cử thêm 1 giáo viên thành thạo chương trình này bồi dưỡng
thêm cho giáo viên trong trường.
Qua các tiết học và thao giảng tôi luôn khuyến khích giáo viên sử
dụng chương trình POWERPOINT vào dạy trẻ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu tự bồi dưỡng của giáo viên:
Khuyến khích giáo viên phát huy khả năng của mình, tự học tự bồi
dưỡng, tự ích lũy để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, trình độ chính trị và các lĩnh vực khác. Do đó nhà trường cần cung cấp
đầy đủ tài liệu cho giáo viên tự bồi dưỡng, nghiên cứu, đồng thời đẩy
mạnh các hoạt động áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khuyến khích gắn
liền đề tài với nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng- giáo dục trẻ.

- Ngân sách địa phương: 3.500.000.000đ
- Các cơ quan doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trên địa bàn ủng hộ kinh
phí: 30.000.000đ
- Phụ huynh toàn trưởng ủng hộ: 191.700.000đ
- Tiết kiệm nguồn ngân sách và học phí của nhà trường: 60.000.000đ
- Cùng với đó nhà trường đã vận động sự ủng hộ của phụ huynh học sinh
hơn 200 ngày công lao động san lấp sân, vườn, vệ sinh môi trường; 50 công đổ
đất trồng rau vườn trường, trồng cỏ, hoa trong bồn cây tính trị giá: 25 triệu
đồng
Với nguồn huy động như trên nhà trường chúng tôi đã xây dựng, tạo môi
trường học tập, vui chơi cho trẻ nhằm phục vụ việc nâng cao chất lượng giáo
dục trẻ trong nhà trường: Xây dựng sân khấu ngoài trời phục vụ hoạt động lễ,
hội của nhà trường và nhà để xe cho CBGVNV; Hệ thống rửa tay ngoài trời và
hệ thống bồn hoa cây cảnh được xây dựng kiến thiết rất khoa học và phù hợp;
Và đặc biệt nhà trường thiết kế sân chơi bãi tập, ghế đá cho trẻ, tạo không gian
vui chơi cho trẻ với đa dạng các đồ chơi ngoài trời. Đặc biệt nhà trường đã mua
sắm bổ sung một số đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác nuôi bán
trú: Tủ sấy bát, tủ cơm ga, xoong, nồi, phản ngủ…
4. Kết quả đạt được:
Trong thời gian ngắn thực hiện đề tài với các biện pháp như trên tôi đã
thu được kết quả chất lượng giáo dục trẻ như sau:
13


- Chất lượng khảo sát giáo dục của học sinh đầu vào thấp. Cụ thể như
sau:
Tốt

1
2

19.8
18.2

7
95
102

12.3
28.5
26.2

19
100
119

33.3
30.1
30.5

Không đạt
SL
%

26
72
98

45.6
21.6
25.1

%

15
100
115

26.3
30.1
29.5

20
150
170

35.1
45
43.6

22
83
105

38.6
24.9
26.9

Không đạt
SL
%


6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
Để sáng kiến có điều kiện được nhân diện rộng rãi thì cần một số yếu tố sau:
- Nhân lực: Cần có một đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt
- Về vật chất: Đảm bảo, phù hợp với thực tế
- Đặc biệt là có sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”
Chúng ta cũng biết rằng giáo dục mầm non là ngành học đặt nền móng đầu
tiên của ngành giáo dục và đào tạo. Tất cả chúng ta đã, đang và sẽ làm và
giành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ thơ chình vì vậy chất lượng giáo dục trẻ
15


tốt là góp phần vào việc xây dựng và phát triển nhà trường. Chất lượng giáo
dục đảm bảo giáo dục phát triển toàn diện về mọi mặt để hình thành nhân
cách, tạo tiền đề cho trẻ bước vào Tiểu học. Muốn đạt được điều đó người
cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động, học tập,
nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá chất lượng giáo dục góp
phần thực hiện tốt cuộc vận động "Hai không" đưa chất lượng giáo dục ngày
càng đi lên đáp ứng với yêu cầu đổi mới góp phần vào việc thực hiện sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở Giáo dục đào tạo:
- Phối kết hợp với các trường Sư phạm mở các lớp đào tạo hệ chính quy,
chuyên tu, tại chức, từ xa để chuẩn hoá đội ngũ giáo viên Mầm non.
- Tổ chức một số chuyên đề trọng điểm về bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới

1. Lý luận về giáo dục mầm non - Tạp chí giáo dục.
2. Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên mầm non của Bộ, Tỉnh, Sở, Phòng giáo dục
thị xã.
3. Phương pháp dạy học mầm non
17


4. Thông tư 32/2011/TT- BGD&ĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011
5. Chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ ở các độ tuổi.

MỤC LỤC
NỘI DUNG
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Thuận lợi
18

TRANG
1
2- 4
5
6
6


2.2. Khó khăn
3. Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trẻ





Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status