Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của văn phòng đang ký quyền sử dụng đất huyện yên lập, tỉnh phú thọ - Pdf 37

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH THỊ THU THỦY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


phongg quản lý sau đại học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự quan
tâm, động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ
dẫn tận tình của PGS.TS. Đỗ Thị Lan, người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn về vấn đề “ Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng đang ký quyền sử dụng đất huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND và
các Phòng, ban UBND huyện Yên Lập đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian
điều tra số liệu và có những ý kiến đóng góp quý báu cho luận văn của tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khuyến khích và giúp đỡ tôi trong thời gian học và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự quan tâm, giúp đỡ, động viên
quý báu và kịp thời đó!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
2. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................2
3. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2

2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................31
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu....................................................31
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh..............................................................32
2.4.3. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan.......................................32
2.4.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................33
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý và sử
dụng đất đai của huyện Yên Lập......................................................................33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................33
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội........................................................................36
3.1.3. Tình hình quản lý đất đai và sử dụng đất đai huyện Yên Lập ...............39
3.2. Đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Yên Lập...................................................................43
3.2.1. Tổ chức bộ máy.....................................................................................43
3.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đât
huyện Yên Lập .................................................................................................45
3.2.3. Cơ chế tài chính cho hoạt động của Văn phòng ĐKQSD đất................46
3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất.........................................................................46
3.2.5. Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai..........................48
3.2.6. Kết quả hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.............53
3.3. Đánh giá của người dân về hoạt động của VPĐK huyện Yên Lập ..........71
3.3.1. Mức độ tiếp nhận các thủ tục hành chính công khai..............................71


3.3.2. Thời gian thực hiện các thủ tục..............................................................73
3.3.3. Mức độ hướng dẫn công dân lập hồ sơ của cán bộ................................74
3.3.4. Các khoản lệ phí phải đóng....................................................................75
3.3.5. Nhận xét .................................................................................................77
3.4. Nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất .......................................................................................79

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HSĐC

Hồ sơ địa chính

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

VPĐK

Văn phòng đăng ký

VPĐKQSĐ

Văng phòng đăng ký quyền sử dụng đất

XHCN



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Trang
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí VPĐK trong hệ thống cơ quản lý nhà nước
về đất đai ..............................................................................................19
Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ ............................................34
Biểu đồ 3.1: Biểu đZồ thể hiện cơ cấu các loại đất trên địa bàn
huyện Yên Lập năm 2014 ....................................................................43
Hình 3.2: Quy trình đăng ký cấp GCNQSDĐ lần đầu.........................................48
Hình 3.3: Quy trình thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.......................................51
Hình 3.4: Quy trình đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất...............................................52
Hình 3.5: Quy trình xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất...............................................53
Biểu đồ 3.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận QSD đất từ 2011-2014
huyện Yên Lập .....................................................................................54


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát
triển kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Với vai trò cực kỳ quan trọng nhưng đất đai lại bị giới hạn về diện tích
và có tính cố định không thể dịch chuyển của con người. Để nắm chắc và thực
hiện quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai, một trong những nội dung
quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai là đăng ký đất đai (ĐKĐĐ). Tuy
nhiên Hệ thống đăng ký đất đai hiện tại của Việt Nam đang chịu một sức ép ngày
càng lớn, từ yêu cầu hỗ trợ sự phát triển của thị trường bất động sản và cung cấp

tổ chức và cá nhân vào huyện góp phần nhanh chóng phát triển nền kinh tế, xã hội
của huyện và xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 và hoàn thành vào
năm 2020 nên đòi hỏi nhiệm vụ quản lý phải được coi trọng hơn bao giờ hết, Văn
phòng ĐKQSDĐ được thành lập bước đầu đã giúp cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai tại huyện Yên Lập thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ đề ra.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ”. Dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Lan – Giảng viên khoa Môi trường- Trường
Đại học Nông lâm Thái nguyên, cùng với sự giúp đỡ của Văn phòng ĐKQSD
đất huyện Yên Lập.
2. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ từ khi được thành lập (9/2011) đến nay, đặc biệt là
sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014 để tìm được những mặt
mạnh và tồn tại trong hoạt động Văn phòng.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất huyện Yên Lập trong giai đoạn tới.
3. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá chung về hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện
Yên Lập trên cơ sở các số liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy và
trung thực.


3
Đánh giá được các ưu, nhược điểm về hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất huyện Yên Lập.
Nghiên cứu tìm ra nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn
phòng thông qua việc tham gia đánh giá của người dân trong quá trình tổ chức

1.1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
Trước hết chúng ta đều thấy rằng trong thực tế đời sống xã hội có rất nhiều
công việc phải đăng ký (sinh tử, kết hôn, nuôi con nuôi...), hoặc phát sinh nhu
cầu sở hữu, nhu cầu sử dụng tài sản (đăng ký nhà ở, xe...) và khi phát sinh các
nhu cầu khác .... Trong các việc đăng ký trên có những việc phải đăng ký với cơ
quan nhà nước, song cũng có việc đăng ký theo tự nguyện của người có nhu cầu.
Đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai thì công tác Đăng ký đất đai
là yêu cầu bắt buộc, bởi:
- Theo Luật đất đai 2003 đã quy định: Đất đai là sở hữu toàn dân do nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Việc đăng ký đất đai sẽ cung
cấp cho Nhà nước mọi thông tin về đất đai để từ đó có thể đưa ra những biện
pháp quản lý sử dụng đất đai có hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm. Do vậy, mọi đối
tượng sử đụng dất phải thực hiện trong các trường hợp: Đang sử đụng dất chưa


5
được cấp giấy chứng nhận QSD đất; thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại QSD đất; thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền SDĐ; người nhận quyền sử dụng đất; người sử dụng đất đã có giấy chứng
nhận QSD đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển
mục đích, thay đổi thời hạn và thay đổi ranh giới thửa đất hoặc thay đổi những nội
dung quyền sử dụng đất (Điều 46 Luật đất đai 2003)[15].
- Theo Luật Đất đai 2013 quy định [16]: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với
người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được
thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức
đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau..
- Theo Bộ Luật Dân sự [14]: Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử

Hồ sơ đất đai, vất động sản được lập để phục vụ cho lợi ích của nhà nước và
phục vụ quyền lợi của công dân.
- Đối với Nhà nước : để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc
quản lý, giám sát, sử dụng và phát triển đất đai một cách hợp lý và hiện quả.
- Đối với các tổ chức cá nhân, việc lập hồ sơ đảm bảo cho nguời sở dụng có
các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh chóng, an
toàn và với một chi phí thấp.
b. Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất dựa trên những nguyên tắc :
- Nguyên tác đang nhập hồ sơ;- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc chuyên biệt hóa.- Nguyên tắc đồng thuận.
Các nguyên tắc này giúp các hồ sơ đăng ký đất đai, bất động sản được
công khai, thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luật
bảo vệ. Đối tượng đăng ký được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất
biến về pháp lý.


7
c. Đơn vị đăng ký - thửa đất
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất
không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là không có quy định, các
thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch.
Trong hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất chủ
yếu bằng lời, có thể có hoặc không kèm theo sơ đồ.
Như vậy, “Thửa đất” được hiểu là một phần bề mặt trái đất, có thể liền
mảnh hoặc không liền mảnh, được coi là một thực thể đơn nhất và độc lập để
đăng ký vào hệ thống hồ sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu
nhận biết duy nhất. Việc định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề
quan trọng cốt lõi trong từng hệ thống đăng ký.
1.2. Khái quát đăng ký đất đai, bất động sản ở một số nước trên thế giới

quyền sở hữu được đăng ký rất cần thiết khi thế chấp.
1.2.2.Đăng ký đất đai ở Trung Quốc
Đối với Trung Quốc không thừa nhận tư hữu đối với đất đai. Dưới hệ thống
kinh tế kế hoạch Xã hội chủ nghĩa (XHCN), quyền sở hữu tài sản đối với tài
nguyên thiên nhiên và các phương tiện sản xuất phần lớn đều bị quốc hữu hóa
ngay sau khi Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm quyền lực vào năm 1949. Quá
trình này được tiến hành song song với các “phong trào”: “Bước nhảy vĩ đại”
(1957 – 1962); “Tập thể hóa đất đai ở nông thôn” (1963 – 1965); “Cách mạng
văn hóa” (1966 – 1978). Tuy nhiên, việc quốc hữu hóa toàn bộ đất đô thị của
nước này chỉ chính thức hoàn tất sau khi Hiến pháp 1982 được ban hành. Đất đô
thị thuộc về Nhà nước và được quản lý bởi nhà nước Trung Quốc - người chịu
trách nhiệm trước toàn xã hội. Quyền sở hữu đối với bộ phận đất đai này được
chính thức gọi là sở hữu toàn dân XHCN (socialist people’s ownership). Là
người đại diện cho toàn dân, về mặt lý thuyết, nhà nước Trung Quốc có toàn
quyền của một chủ sở hữu. Theo học thuyết của chủ nghĩa Mác, đất đai lúc bấy
giờ đã bị loại khỏi các giao dịch mang tính kinh tế ở Trung Quốc vì bản thân nó
không có giá trị. Thay vào đó, hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã thực
hiện phân phối đất đai theo các kênh hành chính (administration channels) mà
theo đó người sử dụng đất (SDĐ) không bị buộc phải trả bất cứ khoản tiền nào


9
cho việc SDĐ của mình. Tuy nhiên, họ cũng không được phép chuyển nhượng
phần đất mà mình được sử dụng. Đất đai lúc bấy giờ được coi là một loại tài sản
mang tính phúc lợi xã hội được phân phối miễn phí.
Theo khoản 4 Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ chức, cá
nhân nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất đai
dưới bất kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập trung của
Việt Nam, ở Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị trường nào cho
người SDĐ để họ có thể trao đổi đất đai như một loại hàng hóa. Hậu quả là đất

hữu chủ trước đó chưa được đăng ký. Sở dĩ phải đặt ra nguyên tắc này là vì để
thông tin đầy đủ cho người thứ ba thì nhất thiết phải đảm bảo khả năng tái lập
một cách dễ dàng thứ tự của các lần chuyển nhượng quyền sở hữu trước đó.
- Thông tin về chủ thể
Nguyên tắc này thể hiện mọi hợp đồng, văn bản đem đăng ký đều phải
ghi rõ họ, tên, địa chỉ nơi cư trú, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, họ tên của vợ
hoặc chồng, chế độ tài sản trong hôn nhân của các cá nhân tham gia vào hợp
đồng, giao dịch, cho dù họ trực tiếp có mặt hay tham gia thông qua người đại
diện. Mọi hợp đồng, văn bản liên quan đến một pháp nhân đều phải ghi rõ tên
gọi, hình thức pháp lý, địa chỉ trụ sở, thông tin đăng ký kinh doanh của pháp
nhân đó, kèm theo họ, tên và địa chỉ nơi cư trú của người đại diện của pháp nhân
đó. Đối với pháp nhân cũng như cá nhân thì ở phần cuối của hợp đồng, văn bản
đều phải có lời chứng thực của công chứng viên.
- Thông tin về bất động sản
Kể từ cuộc cải cách năm 1955, mọi tài liệu đăng ký đều phải có đầy đủ
thông tin cụ thể về bất động sản. Trường hợp có nhiều giao dịch tiếp nối nhau
đối với cùng một bất động sản thì những thông tin đó phải luôn giống nhau. Đối
với mọi bất động sản được đem chuyển nhượng, xác lập quyền sở hữu hoặc thừa
kế, cho tặng, di tặng, thông tin về bất động sản đó phải hoàn toàn phù hợp với
thông tin trích lục từ hồ sơ địa chính.
Pháp luật còn đưa ra một số quy định đặc biệt đối với các phần có thể phân chia
của nhà chung cư, cũng như đối với các phần của bất động sản đã phân chia giữa nhiều
chủ sở hữu, nhằm mục đích xác định rõ các phần đó. Trong hợp đồng, giao dịch cần phải
ghi rõ số lô của tài sản được giao dịch, bằng cách mô tả tình trạng phân chia của bất động
sản chung nếu là nhà chung cư hoặc kèm theo hồ sơ chia lô (nếu là đất chia lô).


11
1.3. Khái quát về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam
1.3.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐK

12
thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất lệ phí trước bạ và các khoản thu khác nếu
có). (Bộ Tài chính - Bộ TNMT, 2005) [1].
- Thông tư liên tịch số 05/TTLT-BTP-BTNMT, ngày 16 tháng 6 năm
2005 hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất. Thông tư quy định phạm vi điều chỉnh, các trường hợp đăng ký
thế chấp, bảo lãnh tài VPĐK; Các quy định liên quan đến thẩm quyền, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của VPĐK, quy trình thực hiện thủ tục đăng ký thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử
dụng đất (Bộ Tư pháp và Bộ TNMT, 2005) [4]; Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một
số quy định của thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT hướng dẫn
việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh.
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất;
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của
Liờn Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc ủy ban nhân dân các cấp;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp cho người sử dụng đất cũng như xác lập quyền hạn và trách nhiệm của
Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai.

- Chỉ thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính Phủ "Về việc đo đạc
và đăng ký thống kê ruộng đất" đã lập được hệ thống hồ sơ đăng ký cho toàn bộ đất
nông nghiệp và một phần diện tích đất thuộc khu dân cư nông thôn.


14
1.3.2.2. Giai đoạn từ khi có Luật đất đai 1988 đến Luật đất đai 1993
- Luật đất đai 1988 quy định "Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang
sử dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký phải xin đặng ký đất đại tại cơ quan Nhà
nước. Ủy ban nhân dân quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và UBND xã
thuộc huyện lập, giữ hồ sơ địa chính, vào sổ địa chính cho người SDĐ và tự
mình đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính"
- Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201/ĐKTK ngày
14/7/1989 về cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng dất và thông tư số 302/ĐKTK
ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện quyết định 201/ĐKTK đã tạo ra một sự
chuyển biến lớn về chất cho hệ thống đăng ký đất đai của Việt Nam".
1.3.2.3. Giai đoạn từ khi có Luật đất đai 1993 đến Luật đất đai 2003
- Luật Đất đai năm 1993 quy định "Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ
địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất".
"Người đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nào thì phải đăng ký tại xã, phường,
thị trấn đó- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập và quản lý sổ địa chính, đăng ký vào sổ
địa chính đất chưa sử dụng và sự biến động về việc sử dụng đất".
- Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai 2001
1.3.2.4. Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 2003
Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng vào các mục đích; Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê đất. Do vậy, ở nước ta đăng ký đất đai là đăng ký quyền sử dụng đất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status