Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Pdf 37


1
MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM ....................................... 3

1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. ................................. 3

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại ............................ 3

1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: ............................. 6

1..2. Nội dung PTTCKH của ngân hàng thương mại .............................. 11

1.2.1. Khái niệm và vị trí của PTTCKH trong quy trình tín dụng. ......... 11

1.2.2.Vai trò của PTTCKH trong hoạt động tín dụng. ........................... 12

1.2.3 Nguyên tắc và phương pháp PTTCKH khách hàng. ...................... 17

1.2.4 Quy trình PTTCKH. ....................................................................... 22

1.2.5. Nội dung PTTCKH. ....................................................................... 28

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTTCKH khách hàng ......... 35

1.3.1. Nhân tố thuộc chủ quan. ............................................................... 35

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PTTCKH
KHÁCH HÀNG SGD NHNT VN ................................................................ 65

3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại SGD NHNTVN. ....... 65

3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTCKHKH TẠI SGD .................. 67

3.2.1 Giải pháp nguồn nhân lực ............................................................. 67

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện nội dung PTTCKH ...................................... 69

3.2.3 Giải pháp về thông tin PTTCKH ................................................... 70

3.2.4 Các giải pháp khác......................................................................... 77

3.3 Một số kiến nghị ................................................................................... 77

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ........................ 77

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ................................................ 80

3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan .................. 81

KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU


......................................................................................................................... 43 1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Có thể nói trong thời đại ngày nay, ngân hàng thương mại (NHTM) đã
trở thành tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất, không thể thiếu đối với nền
kinh tế mỗi quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, sự tăng trưởng nhanh chóng của
nền kinh tế thị trường đặt ra yêu cầu và cũng là động lực thúc đẩy cho sự phát
triển của hệ thống NHTM. Thờ
i gian qua, hệ thống NHTM Việt Nam đã có
những chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, các
NHTM Việt Nam dù phát triển đến đâu thì hoạt động đem lại thu nhập chính
vẫn là hoạt động tín dụng. Và trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng,
các ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Rủi ro tín
dụng có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau và một thực tế là ngân
hàng không thể loại tr
ừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể đề phòng, hạn
chế nó. Vậy nên, vấn đề mà các NHTM hiện nay quan tâm là làm thế nào để
hoạt động tín dụng có thể mạng lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng với mức
rủi ro thấp nhất. Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để hạn chế và phòng
ngừa rủi ro tín dụng như lựa chọn khách hàng mục tiêu, trích lập quĩ dự
phòng rủi ro…Trong
đó nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng thông qua
hoạt động phân tích tài chính khách hàng được sử dụng tại các NHTM trong

đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân
tích tài chính khách hàng tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
3. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động phân tích tài chính khách hàng
của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính khách hàng t
ại Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng tại Sở
giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TẠI NHTM

1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng (NH), một khái niệm
phổ biến nhất theo sách Quản trị ngân hàng thương mại của Peter S.Rose:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
toán - và th
ực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam (VN), khái niệm NH được định nghĩa trong Luật các Tổ
chức tín dụng (TCTD) năm 1997 và được sửa đổi bổ sung năm 2004 như sau
"Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các

động tiền gủi sau đó cho các cá nhân, tổ chức vay vốn và hưởng khoản chênh
lệch lãi suấ
t. Hoạt động này đang ngày càng phát triển phong phú, đa dạng
với nhiều hình thức sản phẩm khác nhau trong cuộc cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các NHTM hiện nay.
- Bảo quản vật có giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng làm giấy
biên nhận và thu phí khách hàng. Đây là hoạt động phát triển từ khá lâu, tuy
nhiên hiện nay chỉ một số ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và th
ực hiện thanh toán: Hoạt động
này ngày càng phát triển hiện nay. Ngoài việc ngân hàng nhận tiền gửi tiết
kiệm cho các tổ chức kinh tế thì ngân hàng đồng thời cũng thực hiện các lệnh
chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần đến ngân
hàng lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách. Các tiện ích của thanh
toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệ
m, chi phí)
đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho kinh
doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Hiện nay cùng với sự phát

5
triển của công nghệ thông tin ngày càng hiện đại đã tạo ra bước đột phá quan
trọng cho hoạt động thanh toán trong ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cũng
như mở rộng phạm vi giao dịch không chỉ trong nước mà liên thông ra cả
quốc tế. Điều này đem lại nhiều bước phát triển đáng kể cho ngành công
nghiệp ngân hàng, mang lại cho ngành ngân hàng nhiều dịch vụ mới tăng sự
cạnh tranh trong hoạt độ
ng tài chính tiền tệ hơn so với các trung gian tài chính
khác.

với ngân hàng nhờ ủy thác thực hiện các nghĩa vụ tài chính, hoặc là nhờ ngân
hàng tư v
ấn về các vấn đề tài chính.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Hoạt động chứng
khoán đang là trong những hoạt động sôi động nhất trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ. Với nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng trên sàn chứng khoán thì
những chuyên gia tài chính, ngân hàng sẵn sàng tư vấn cho khách hàng tiến
hành mua, bán cổ phiếu, trái phiếu kiếm lời.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Thường đây là dịch vụ
kết hợp của
ngân hàng với các công ty bảo hiểm khi tiến hành bán bảo hiểm cho các
khách hàng đang giao dịch với ngân hàng. Hoạt động này giúp cho khách
hàng tránh một số rủi ro trong khả năng thanh toán, rủi ro trong hoạt động
kinh doanh .
- Cung cấp các dịch vụ đại lý: Một số ngân hàng ở nước ngoài hoặc
trong nước không có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện thì có thể yêu cầu
một ngân hàng khác cung cấp dịch vụ cho mình với tư cách là ngân hàng đại
lý như: thanh toán h
ộ, thu hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi…
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.1.2.1 Khái niệm.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tín tưởng, tín
nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh củ
thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín
dụng có thể hiểu theo các ngh
ĩa sau:

7
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa Ngân hàng và khách hàng

như sau:

8
- Cho Vay: là việc ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết
khách hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận, là khoản
mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Lãi suất cho
vay phải bù đắp được chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và
quản lý, chi phí vốn, chi phí thuế và các chi phí rủi ro đầu tư. Cho vay bao
g
ồm những phương thức sau:
+ Cho vay theo trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ
biến của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
+ Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
(hạn mức thấu chi) và trong khoảng th
ời gian xác định. Đây là hình thức tín
dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản phần lớn là không có bảo đảm, sử
dụng cho những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu
nhập ngắn.
+ Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuố
i kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho vay để
mua và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
- Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước cho giá trị một
thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu.Thương

thuê. Đây chính là hình thức cho thuê trung và dài hạn và hình thức này
thuộc hoạt động tín dụng.
- Bảo lãnh.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng(
bên bảo lãnh ) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đượ
c bảo lãnh) khi khách hàng không

10
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.
Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và
bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa ngân hàng là bên bảo lãnh,
khách hàng của ngân hàng là người được bảo lãnh, và người hưởng bảo lãnh
là bên thứ ba.
1.1.2.3 Quy trình nghiệp vụ tín d
ụng trong NHTM
Toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đối với khách hàng được chia thành 4 giai đoạn chính
- Giai đoạn 1: Quy trình xét duyệt vay.
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 2: Thẩm định cho vay.
Bước 3: Quyết định cho vay.
- Giai đoạn 2: Quy trình phát tiền vay.
Bước 1: Hướng dẫn, nhận hồ sơ phát tiền vay.
Bước 2: Xét duyệt phát tiền vay.
Bước 3: Thực hiện phát ti
ền vay.
- Giai đoạn 3: Quy trình kiểm tra và sử dụng vốn vay.

ỉ là một bộ phận
trong quá trình phân tích tín dụng.
- Phân tích các yếu tố phi tài chính là phân tích về các yếu tố như:
+ Quy mô hoạt động của khách hàng (vốn, số lượng lao động, doanh
thu…).
+ Trình độ quản lý của khách hàng (năng lực điều hành, khả năng xử lý
các vấn đề như bãi công, hệ thống kiểm soát nội bộ…).

12
+ Mức chịu đựng các thay đổi thị trường của khách hàng.
+ Danh tiếng, uy tín, chất lượng nhân lực và năng suất lao động của
khách hàng.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Phân tích (thẩm định) dự án vay vốn là ngân hàng thẩm định phương
án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay
trước khi quyết định đầu tư.
-.Phân tích đảm bảo là phân tích tài sản đảm bảo phản ánh giá trị
ngân
hàng thu được khi khách hàng không thể trả nợ vay.
- Cuối cùng là hoạt động phân tích nguồn vốn của khách hàng.
Sau khi tiến hành phân tích, nhân viên tín dụng xác định phương thức
cho vay, khả năng trả nợ của khách hàng, lãi suất cho vay và điều kiện thanh
toán phù hợp. Cuối cùng hợp đồng cho vay được ký kết giữa hai bên và ngân
hàng tiến hành giải ngân khoản cho vay.
Mặc dù đã phân tích khách hàng và giải ngân nhưng ngân hàng vẫn
phải định kỳ theo dõi khoản cho vay để đảm bảo khách hàng thanh toán
đủ
gốc và lãi khi đến hạn khoản vay.
1.2.2.Vai trò của PTTCKH trong hoạt động tín dụng.
- Đánh giá mức độ rủi ro và sinh lời của khách hàng

- Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay: là những nguyên
nhân liên quan đến trình độ yếu kém của người vay khi triển khai phương án
sử dụng vốn trong thực tế; đến đạo đức của người vay khi cố ý lừa đảo ngân
hàng, sử dụng tiền vay sai mục đích hoặc vào các phương án chứa đầy rủi ro
với kỳ vọng thu được lợi nhuận rất cao hay cố tính chây ì không ch
ịu trả nợ
cho ngân hàng hòng quịt nợ hoặc chỉ đơn giản là chiếm dụng vốn. Đây là
nhóm nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến rủi ro tín dụng.

14
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: là những nguyên nhân liên quan
trực tiếp đến trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân
hàng mà chủ yếu là các cán bộ tín dụng. Một cán bộ tín dụng trình độ thấp,
không am hiểu về khách hàng, về ngành nghề kinh doanh của họ, về môi
trường họ sống và làm việc hay nói cách khác anh ta không thể đưa ra những
đánh giá chính xác về khách hàng, phương án sử dụng tiền vay cũng như dự
báo trước các vấn đề có liên quan thì rủi ro tín dụng dễ dàng xảy ra. Không
những thế, một cán bộ tín dụng giỏi cũng có thể tiếp tay cho khách hàng để
lừa đảo ngân hàng nếu như anh ta không thắng được những cám dỗ của tiền
bạc, không giữ vững đạo đức của mình. Nhóm nguyên nhân này thường kết
hợp với nhóm thứ 2, gây nên tổn thất cho ngân hàng.
Như vậy, có thể thấy đối với các NHTM rủi ro tín dụ
ng luôn thường
trực hơn nữa lại diễn biến hết sức phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy để
đạt được hiệu quả trong hoạt động cấp tín dụng, NHTM phải thực hiện một
quy trình phân tích tín dụng chặt chẽ với những bước phân tích tỉ mỉ về các
mặt tài chính, phi tài chính của khách hàng. Kết quả của quá trình này sẽ cho
cán bộ tín dụng thấy được hạng tín dụng của doanh nghi
ệp, trên cơ đó cán bộ
tín dụng sẽ xác định doanh nghiệp có đủ điều kiện để cho vay hay không.

tài chính DN không đủ tốt nhưng tài sản đảm bảo đáp ứng yêu cầu, ngân hàng
vẫn quyết định cho vay vì ngân hàng giả định rằng tình hình tài chính của DN
sẽ được cải thiện trong tương lai.
- Giám sát khách hàng liên tục, xử lý phát sinh
Trong khi cho vay ngân hàng cần phải liên tục giám sát hoạt động của
khách hàng bằng nhiề
u biện pháp như kiểm tra cơ sở sản xuất, theo dõi báo
cáo tài chính,... Trong đó PTTCKH là tính toán các chỉ tiêu tài chính giúp
ngân hàng phát hiện những dấu hiệu xấu trong hoạt động kinh doanh cũng

16
như sử dụng vốn của khách hàng, từ đó có thể ngừng cho vay và thu hồi nợ để
tránh gây ra hậu quả xấu đến ngân hàng. Những trường hợp khách hàng vay
vốn ở khác khu vực địa lý với ngân hàng, thường xuyên phân tích qua các chỉ
tiêu tài chính này hiệu quả hơn liên tục đến trực tiếp trụ sở của khách hàng để
kiểm tra, đồng thời vẫn có thể phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu sai
ph
ạm của khách hàng. Ví dụ: khách hàng đến ngân hàng xin vay dài hạn với
mục đích để đầu tư vào TSCĐ. Tuy nhiên khi giải ngân hệ số tài sản cố
định/VCSH của khách hàng không thay đổi sẽ khiến ngân hàng nghi ngờ về
lý do vay của khách hàng, từ đó đến kiểm tra cơ sở khách hàng để quyết định
cho tiếp tục cho vay nữa không.
Tuy nhiên vai trò giám sát khách hàng liên tục chỉ đạt hiệu quả khi các
báo cáo tài chính ngân hàng nhận được chính xác hay khách hàng cung cấp
những số liệ
u trung thực.
- Lưu trữ dữ liệu khách hàng cho các hoạt động tiếp theo
Nhờ việc thu thập thông tin để tiến hành PTTCKH, ngân hàng có thể
xây dựng cơ sở dữ liệu về khách hàng, nhất là các số liệu trong báo cáo tài
chính. Kết hợp với xây dựng mối quan hệ khách hàng lâu dài trong hoạt động

báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, các báo cáo này có thể có hoặc
chưa được kiểm toán. Ngoài ra gian lận trong báo cáo tài chính rất dễ xảy
ra. Các nhân viên phân tích cần có khả năng phát hiện ra dấu hiệu gian lận
để tránh tình trạng mất vốn của ngân hàng. Đạo đức của cán bộ phân tích
cũng rất quan trọng. Nhiều trường hợp nhân viên tín dụng thông đồng với
khách hàng để rút tiền của ngân hàng. Khi khách hàng phá sản, vỡ nợ thì
vụ việc này mới được phát hi
ện, ngân hàng phải gánh chịu hậu quả và phải
tìm nguồn trả nợ thay thế.
Nguyên tắc cuối cùng là phải dự đoán được rủi ro khả năng xảy ra
trong tương lai. Vì PTTCKH chỉ dựa trên các báo cáo tài chính hiện tại và quá
khứ, trong khi doanh nghiệp trả nợ ngân hàng trong tương lai. Khả năng trả
nợ của doanh nghiệp do đó chỉ có thể dự đoán, dựa trên PTTCKH. Nếu

18
PTTCKH được thực hiện đầy đủ, chính xác thì dự đoán của cán bộ phân tích
càng sát với thực tế. Đối với các khoản cho vay dài hạn việc dự đoán này khó
khăn hơn nhiều và đòi hỏi cán bộ phân tích phải có kinh nghiệm lâu năm hay
có khả năng dự đoán tổng thể tình hình kinh tế của ngành kinh tế nói chung,
của doanh nghiệp nói riêng.
1.2.3.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp tỷ số: là phương pháp sử dụng các t
ỷ số để phân tích, là
tỷ lệ giữa một chỉ tiêu tài chính này và một chỉ tiêu tài chính khác. Khi các chỉ
tiêu thành phần này biến đổi thì giá trị các tỷ số này biến đổi theo, phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều nhóm tỷ số tài chính khác
nhau, được phân chia theo những nội dung cơ bản trong hoạt động của doanh
nghiệp.Ví dụ như: các nhóm tỷ số về khả năng hoạt động, về khả năng thanh
toán, về khả
năng cân đối vốn và về khả năng sinh lãi.

So sánh theo không gian giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu c
ủa
các doanh nghiệp khác, số liệu trung bình của ngành nhằm mục đích đánh giá
thực trạng của doanh nghiệp hiện tại trong ngành và trong nền kinh tế.
So sánh theo thời gian là so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số
thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó cho thấy sự phát triển hay suy giảm trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
So sánh gi
ữa số thực hiện được với số kế hoạch để thấy mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
Gốc so sánh có thể được chọn là gốc thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích có thể được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có
thể được chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

20
Phương pháp so sánh tốt hơn phương pháp tỷ số vì đã xem xét các tỷ số
trong không gian và thời gian, nhưng có nhược điểm là chưa cho thấy yếu tố
tác động đến tỷ số đó. Nhược điểm này được khắc phục bởi phương pháp
DUPONT.
- Phương pháp DUPONT: là phương pháp tách 1 tỷ số thành tích các tỷ
số thành phần có mối quan hệ nhân quả với nhau, để thấy được ảnh hưở
ng
của tỷ số thành phần tới tỷ số tổng hợp.
Ví dụ: áp dụng phương pháp Dupont để tính chỉ số ROA như sau
LNST LNST DT
ROA = ------------ = --------- x --------------
Tổng TS DT Tổng TS
Trong đó:
LNST/DT: cho biết tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu của

những nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm hỗ tr
ợ ngân
hàng cho vay trong việc:
-Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng của một khách
hàng, số tiền cho vay/ bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất/ phí, biện pháp bảo
đảm cho khoản tín dụng.
-Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang
còn dư nợ; Hạng khách hàng doanh nghiệp cho phép ngân hàng cho vay
lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện
pháp đối phó kịp th
ời.

22
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm
điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp còn nhằm mục đích:
-Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít
rủi ro hơn.
-Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
1.2.4 Quy trình PTTCKH.
1.2.4.1. Thu thập thông tin về tài chính khách hàng
Các nguồn thông tin để PTTCKH khách hàng từ: khách hàng,
thông tin lưu trữ t
ại ngân hàng, báo, tạp chí, Bộ ngành, Trung tâm
thông tin tín dụng, ...
Nhưng quan trọng nhất là báo cáo tài chính của khách hàng gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.
a. Bảng cân đối kế toán


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status