Luận văn tốt nghiệp: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan về phần Nhiệt động lực học - Pdf 38

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA VẬT LÍ


 

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC

NGHIỆM KHÁCH QUAN VỀ PHẦN NHIỆT

ĐỘNG LỰC HỌC

SVTH : NGUYỄN THANH LOAN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _ NĂM 2009


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

X

u ất
phát

Vì vậy để làm được việc đó chúng ta phải đổi mới phương pháp và nội dung dạy
học. Tuy nhiên bên cạnh việc đổi mới phương pháp và nội dung dạy học thì chúng
ta cần phải quan tâm nhiều hơn nữa khâu kiểm tra và đánh giá bởi vì nó giữ vai
trò quan trọng đối với chất lượng đào tạo. Đó là một khâu không thể tách rời trong
mọi quá trình dạy học.
Một phương pháp mới, một nội dung mới trước khi được đưa vào áp dụng
chính thức thì phải qua kiểm tra đánh giá để xem xét lại một cách toàn diện nhằm
bổ sung những thiếu sót của nó qua đó hoàn thiện dần hoặc đưa ra những phương
pháp nội dung dạy học mới phù hợp hơn.
Mặt khác kiểm tra và đánh giá tốt sẽ phản ánh việc dạy học của thầy và trò tạo
thông tin phản hồi giúp giáo viên điều chỉnh và hoàn thiện việc dạy của mình,
giúp học sinh thấy được những điểm sai sót của mình đối với môn học. Ngoài ra
nó còn giúp cho các cấp quản lí có cái nhìn khách quan hơn về chương trình, cách
tổ chức đào tạo.
Do kiểm tra đánh giá giữ một vai trò quan trọng nên nó luôn được sự quan tâm
của các cấp quản lí, của thầy và trò. Phải làm sao cho kiểm tra và đánh giá được
chính xác, khách quan, bao quát được chương trình…Trong bộ môn vật lý ở đại
học cũng vậy khâu kiểm tra đánh giá giữ một vai trò vô cùng quan trọng và từ


SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Lun vn tt nghip

GVHD: Cụ Lng Hnh Hoa

trc n nay vic kim tra v ỏnh giỏ kt qu hc tp ca sinh viờn b mụn
vt lý thng c thc hin bng hỡnh thc thi t lun hay vn ỏp, cỏc phng
phỏp ny cú u im l cho thy c kh nng t duy, lớ lun ca sinh viờn tuy

   
 
 
Ơ Ư Đ ă â
đ 
ãáạ  ằ 

ẩẫ ấ ậè
ềểễ ếệ
ĩ í ị ò 
ọ ồ ổ ỗỗố 


MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
0 Nghiên cứu cách thức soạn thảo và sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan.
1Ứng dụng cách thức soạn thảo câu trắc nghiệm để xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan phần : “Nhiệt động lực học ”.

SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

0

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

Soạn ra một đề thi giữa kì cho sinh viên năm nhất khoa Vật Lý làm bài,
từ đó lấy số liệu phân tích và đánh giá lại hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã

thống câu hỏi trắc nghiệm phần : “Nhiệt

Thực nghiệm sư

Xử

động lực học ”.
động lực học

phạm cho sinh viên năm nhất khoa Vật Lý.

lý kết quả để đánh giá lại chất lượng câu hỏi trắc nghiệm từ đó sửa

chữa và hoàn thiện lại hệ thống câu hỏi.
2 ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập bằng hình thức thi trắc
nghiệm khách quan.
23 PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
23

Nghiên cứu việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập phần : “Nhiệt

động lực học ” bằng hình thức thi trắc nghiệm khách quan .
24

Đề tài được tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với sinh viên năm nhất

hệ chính quy và hệ cử nhân khoa Vật Lý của trường Đại Học Sư Phạm TP.
HCM.
24 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

23 Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê để đánh giá lại hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm.
23

Về phương tiện :

24 Tìm kiếm tài liệu thông qua sách giáo trình và mạng Internet.
25 Các đề thi trắc nghiệm trước đây.
26 Máy vi tính và phần mềm soạn đề trắc nghiệm.

SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

PHẦN II : NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CỞ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC KIỂM
TRA & ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC
NGHIỆM KHÁCH QUAN
I Tổng quan về đo lường và đánh giá kết quả học tập :
5888 Nhu cầu đo lường, đánh giá trong giáo dục
5888 Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ
lớn. Con người phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định,
hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến.
5889 Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì

SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

Các phương pháp trắc nghiệm :

Các loại trắc nghiệm
Quan sát

Viết

trắc nghiệm khách quan
Đúng sai

Vấn đáp
trắc nghiệm tự luận

Ghép đôi

Tiểu luận
Giải đáp vấn đề đặt ra

Điền khuyết
Nhiều lựa chọn
Quan sát :
5888 Giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô thức, những kỹ năng thực
hành và một số kỹ năng về nhận thức. Chẳng hạn cách giải quyết vấn đề trong một


Trắc nghiệm khách quan : là phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập

của học sinh bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, mỗi câu hỏi nêu ra một
vấn đề cùng với những thông tin cần thiết sao cho người học chỉ phải trả lời vắn tắt
cho từng câu.
24

Ưu điểm của phương pháp viết là có thể kiểm tra nhiều người cùng một lúc và

có thể đo lường được tư duy ở mức độ cao.
23Lịch sử nghiên cứu về trắc nghiệm khách quan :
24

Phương pháp đo lường thành quả học tập bằng phương pháp trắc nghiệm

khách quan đầu tiên được tiến hành vào thế kỉ XVII-XVIII tại Châu Âu. Sang thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX phương pháp trắc nghiệm khách quan đã được chú ý nhiều hơn.
25

Năm 1904 nhà tâm lý học người Pháp Alfred Binet trong quá trình nghiên cứu

trẻ em mắc bệnh tâm thần, đã nghiên cứu một số bài trắc nghiệm về trí thông minh.
Vì vậy trắc nghiệm trí thông minh được gọi là trắc nghiệm Stanford-Binet.
26

Vào đầu thế kỉ XX, E. Thorm Dike là người đầu tiên dùng phương pháp trắc

nghiệm khách quan để đo lường trình độ của học sinh trong môn đại số và sau đó là
một số môn khác.


Các loại kiểm tra thường gặp :

1. Kiểm tra thường xuyên : giáo viên thực hiện thường xuyên trong lớp học dưới
nhiều hình thức : quan sát có hệ thống diễn biến hoạt động của lớp, khi ôn tập bài cũ,


SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

dạy bài mới, khi học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Loại kiểm tra này
giúp thầy kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp điều chỉnh cách học.
5888 Kiểm tra định kỳ : thường thực hiện sau khi học xong một chương lớn, một
phần chương trình. Nó giúp giáo viên và học sinh cùng nhìn lại kết quả dạy và học
sau một giai đoạn, từ đó làm cơ sở cho việc xác định những điều chỉnh trong phần
mới.
5889 Kiểm tra tổng kết : thường được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình hoặc cuối
năm học. Kết quả kiểm tra này là chỗ dựa cho giáo viên đưa ra những đánh giá chung
về học sinh sau một năm học.
d. Lượng giá là gì ?
5889 Là đưa ra những thông tin ước lượng về trình độ, phẩm chất của một cá nhân,
một sản phẩm, v.v, dựa trên các số đo.
5890 Trong dạy học, dựa vào các điểm số một học sinh đạt được, người thầy giáo có
thể ước lượng trình độ kiến thức, kỹ năng kỹ xảo của học sinh đó.
5891 Ví dụ : học sinh Minh hoàn thành xong 2/3 bài thi toán đại số được lượng giá
là thuộc loại trung bình.

chữa.
Đánh giá tổng kết : thường được thực hiện vào cuối thời kỳ giảng dạy một khóa học.
Đánh giá loại này nhằm xác định mức độ đạt được các mục tiêu giảng huấn của học
sinh đến đâu, từ đó xem xét lại hiệu quả của việc giảng dạy.
3.Các loại trắc nghiệm :
0 Trắc nghiệm tâm lý và trắc nghiệm giáo dục :
1 Trắc nghiệm tâm lý là các trắc nghiệm dùng để đo phẩm chất và khả năng tâm lý
của con người. Chẳng hạn như : Trắc nghiệm trí tuệ, trắc nghiệm nhân cách, …..
2 Trắc nghiệm giáo dục là các trắc nghiệm liên quan đến đo lường các thành quả học
tập các môn học của học sinh.
0 Trắc nghiệm chuẩn mực và trắc nghiệm tiêu chí :
3 Trắc nghiệm chuẩn mực là trắc nghiệm được soạn ra nhằm cung cấp một số đo
lường thành tích mà người ta có thể giải thích được căn cứ trên vị thế tương đối của
một cá nhân so với một nhóm người nào đó đã được biết.
4 Trắc nghiệm tiêu chí là trắc nghiệm được soạn ra nhằm cung cấp một số đo lường
mức độ thành thạo mà người ta có thể giải thích được căn cứ trên một lĩnh vực các
nhiệm vụ học tập đã được xác định và được giới hạn.
0 Trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo và trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa :
1 Trắc nghiệm do giáo viên soạn thảo : là loại trắc nghiệm thành tích được dùng để
đo lường tri thức hoặc kĩ năng của học sinh trong một giai đoạn học tập về một môn
học hay một lĩnh vực khoa học cụ thể nào đó. Những bài trắc nghiệm này thường
được giáo viên soạn thảo vào cuối học kỳ hay khóa học nào đó chứ không có sẵn.
5 Trắc nghiệm tiêu chuẩn hóa : là loại trắc nghiệm do các chuyên gia về trắc nghiệm
soạn thảo, sau đó được đưa đi thử nghiệm và chỉnh sửa nhiều lần. Trắc nghiệm tiêu
chuẩn hóa được xem như là chuẩn mực, nên nó có tính tin cậy rất cao và được phân
phối trên thị trường.
Bảng so sánh

SVTH: Nguyễn Thanh Loan



- Dùng những câu trắc nghiệm chưa

nghiệm.

được kiểm chứng.

- Có độ tin cậy cao.

- Có độ tin cậy không cao.

- Cung cấp các chuẩn mực cho nhiều

- Thường được giới hạn trong lớp học

nhóm người khác nhau.

hay một trường.

4. Cơ sở để đánh giá bài trắc nghiệm :
a.Tính tin cậy:
Là một khái niệm cho biết mức độ ổn định, tính vững chãi của các kết quả đo được
khi tiến hành đo vật thể đó nhiều lần.
Ví dụ : khi cân một gói đường, lần đầu tiên cân được 105gam, lần hai cân được
100gam, lần thứ ba cân được 95gam, ta nói cái cân có tính tin cậy.
Một bài trắc nghiệm được xem là đáng tin cậy khi nó cho ra những kết quả có tính
cách vững chãi. Có nghĩa là nếu làm bài trắc nghiệm ấy nhiều lần, mỗi học sinh vẫn
giữ được thứ hạng tương đối của mình trong nhóm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tin cậy:
Chọn mẫu các câu hỏi : một bài trắc nghiệm chỉ có khoảng mấy chục câu,

Phân loại tính giá trị của các câu trắc nghiệm:
Giá trị đồng thời : nói lên mối liên hệ giữa điểm số của bài trắc nghiệm với
một tiêu chí khác đồng thời, đã có sẵn mà bài trắc nghiệm muốn đo lường.
Giá trị tiên đoán : nói lên mối liên hệ giữa điểm số của bài trắc nghiệm với một
tiêu chí khác căn cứ vào khả năng ở thời điểm tương lai.
Giá trị nội dung : là mức độ bao trùm được nội dung môn học, bài học.
Giá trị khái niệm tạo lập : là giá trị liên quan đến các loại học tập được quy
định trong các mục tiêu dạy và học như : mục tiêu biết, thông hiểu, phân
tích…
Giá trị thực nghiệm : là loại giá trị nói lên sự tương quan giữa các điểm số trắc
nghiệm với một tiêu chí ( hay một loại đo lường nào khác) về khả năng mà bài
trắc nghiệm muốn đo lường.

SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

Giá trị yếu tố : là sự tương quan giữa bài trắc nghiệm ấy với yếu tố chung cho
cả một nhóm gồm nhiều bài trắc nghiệm.
Chú ý : Một bài trắc nghiệm có thể có tính tin cậy mà không có tính giá trị. Nhưng
một bài trắc nghiệm không có tính tin cậy thì chắc chắn không có tính giá trị.
II. Trắc nghiệm khách quan và luận đề
1. So sánh về tự luận và trắc nghiệm khách quan
a. Điểm giống nhau
Đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả học tập quan trọng mà một bài
khảo sát bằng phương pháp viết có thể khảo sát được.
Đều có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh học tập nhằm đạt đến các


vào kỹ năng của người chấm bài.

thuộc vào kĩ năng của người soạn đề.

- Dễ soạn đề tự luận nhưng khó chấm

- Khó soạn đề trắc nghiệm nhưng dễ

bài, khó cho điểm chính xác.

chấm bài, dễ cho điểm số chính xác
hơn.

- Người làm bài có nhiều bộc bạch cá

- Người soạn đề được tự do bộc lộ kiến

tính của mình trong câu trả lời, người

thức và kỹ năng của mình qua việc đặt

SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

chấm bài có thể tự do cho điểm theo xu
hướng của mình.


- Sự phân bố điểm số của một bài thi

- Sự phân bố điểm số của bài trắc

luận đề có thể được kiểm soát một phần

nghiệm phần lớn hoàn toàn phụ thuộc

lớn do người chấm.

vào bài trắc nghiệm đó.

0 Sử dụng luận đề trong những trường hợp sau :
Khi nhóm học sinh dự thi hay kiểm tra không quá đông, và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
Khi giáo viên cố gắng để khuyến khích và khen thưởng sự phát triển kỹ năng
diễn tả bằng văn viết của học sinh.
Khi giáo viên muốn tìm hiểu thêm về quá trình tư duy và diễn biến tư tưởng
của học sinh về một vấn đề nào đó ngoài việc khảo sát kết quả học tập.
Khi giáo viên tin tưởng vào khả năng phê phán và chấm bài luận đề một cách
vô tư và chính xác.
Khi không có nhiều thời gian soạn thảo bài kiểm tra nhưng lại có thời gian để
chấm bài.
1 Sử dụng trắc nghiệm khách quan trong những trường hợp sau :
Khi ta cần khảo sát kết quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn sử
dụng lại bài khảo sát ấy vào một lúc khác.
Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc phần lớn vào
chủ quan của người chấm bài.
Khi các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác được coi là những yếu tố quan
trọng nhất của việc thi cử.

Học sinh dễ đoán mò.
III. Các hình thức câu trắc nghiệm khách quan thông dụng
Các câu trắc nghiệm khách quan có thể được đặt ra dưới nhiều hình thức khác
nhau. Hình thức nào cũng có những ưu khuyết điểm riêng, người soạn câu trắc
nghiệm phải nắm rõ công dụng, cũng như ưu khuyết điểm của từng loại để soạn được
bài trắc nghiệm theo mục đích sử dụng của mình. Dưới đây là các hình thức câu trắc
nghiệm thông dụng.
1. Loại câu trắc nghiệm Đúng-Sai:
Loại câu trắc nghiệm này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và yêu cầu
người làm bài phải chọn Đúng hoặc Sai.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan


Luận văn tốt nghiệp

Ví dụ : Nội năng của 1 lượng khí lí tưởng
là đúng hay sai ?

GVHD: Cô Lương Hạnh Hoa

phụ thuộc vào thể tích khí. Phát biểu này

A. Đúng
B. Sai
0Ưu điểm
Rất dễ dàng soạn được câu trắc nghiệm loại này, vì người soạn đề không cần
phải suy nghĩ nhiều câu phát biểu khác để người làm trắc nghiệm có thể so
sánh và chọn lựa. Do đó soạn câu trắc nghiệm loại này tốn ít thời gian.
Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian làm bài
nhất định. Như vậy một bài trắc nghiệm có nhiều câu sẽ làm tăng tính tin cậy

người học thuộc bài một cách máy móc.
Tránh dùng những từ như “ tất cả”, “không bao giờ”, “luôn luôn”...những từ
này thường diễn đạt một phát biểu sai. Cũng như tránh những từ “thường
thường”, “đôi khi”, “có khi”...những từ này thường diễn đạt một phát biều
đúng.
5888 Loại câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi
Câu trắc nghiệm loại này cũng là một dạng đặc biệt của hình thức trắc nghiệm nhiều
lựa chọn. Loại câu trắc nghiệm này gồm 3 phần :
23

Phần chỉ dẫn cách trả lời.

24
Phần gốc (cột 1) : gồm những từ, cụm từ, câu phát biểu cần được làm rõ
hơn.
25 Phần lựa chọn ( cột 2 ) : gồm những cụm từ, câu để diễn đạt phù hợp nhất với
phần gốc.
Chẳng hạn bên trái ( cột 1 ) là các đại lượng vật lý, bên phải ( cột 2) là các định nghĩa
tương ứng với các đại lượng đó.
Ví dụ: Hãy tìm ra các khái niệm ở cột bên phải tương ứng với các đại lượng ở cột bên
trái.
0 Là đại lượng vật lý có giá trị bằng nhiệt lượng
256 Nội năng của 1 vật
257 Nhiệt dung riêng
phân tử
258 Nhiệt dung riêng

cần truyền cho một đơn vị khối lượng chất đó để làm
tăng thêm một độ.
1 Là tổng các dạng năng lượng bên trong vật hay


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status