Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện nam trực, tỉnh nam định - Pdf 39

bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học bách khoa hà nội

Trần Quang Huy

Một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách nhà nớc trên địa bàn
huyện nam trực - tỉnh nam định

Chuyên ngành: quản trị kinh doanh

LUN VN THC S K THUT

Ngời hớng dẫn khoa học
TS Ngô Trần ánh

H NI - 2014


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC
Trang
Trang Phụ bìa
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục hình vẽ, danh mục các biểu bảng
Phần mở đầu

1

1.2.2 Nguyên tắc quản lý NSNN

18

1.2.3 Quan hệ giữa các cấp NS được thực hiện theo nguyên tắc

19

1.2.4 Nội dung thu, chi NSNN

19

1.2.4.1 Nội dung thu NSNN

19

1.2.4.2 Nội dung chi ngân sách

22

1.2.5 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

25

1.3 MỤC TIÊU QUẢN LÝ NSNN

28

1.4 NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH VỀ QUẢN LÝ NSNN


37

ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
2.1.1 Điều kiện tự nhiên

37

2.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội

38

2.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG

42

TÀI CHÍNH HUYỆN NAM TRỰC
2.2.1 Quá trình hình thành

42

2.2.2 Đặc điểm hoạt động

42

2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN

43

HUYỆN NAM TRỰC GIAI ĐOẠN 2008 - 2014.
2.3.1 Qui định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách

2.3.6 Đánh giá kết quả quản lý NSNN trên địa bàn huyện Nam

74

trực giai đoạn 2008-2012.

Trần Quang Huy

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

88

QUẢN LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM TRỰC
3.1.1 Phương hướng

88

3.1.2 Mục tiêu

88


3.3.5 Tổ chức có hiệu quả về công khai ngân sách

102

3.3.6 Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách

103

3.3.7 Tăng cường công tác thanh tra , kiểm soát tài chính NS

105

3.3.8 Nâng cao hiệu quả ứng dụng tin học vào quản lý NS huyện

106

3.3.9 Nâng cao trình độ năng lực của cán bộ quản lý NSNN

107

3.4 KIẾN NGHỊ

108

KẾT LUẬN

110

Trần Quang Huy


Bảng 2.6: tình hình thực hiện thu từ kinh tế trên địa bàn giai đoạn 2008-2012

75

Bảng 2.7: Tình thực hiện dự toán chi cân đối, chi từ nguồn thu để lại quản lý

77

qua NSNN huyện Nam Trực, giai đoạn 2008-2012
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH Huyện Nam Trực, giai đoạn

78

2008-2012

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 : Sơ đồ Hệ thống NSNN ở Việt Nam

Trần Quang Huy

12

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội



Tổng sản phẩm quốc nội

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NSX

Ngân sách xã

NS

Ngân sách

XH

Xã hội

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương


Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

GD

Giáo dục

Trần Quang Huy

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách Nhà nước là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài chính nhà
nước, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là điều kiện vật chất
để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước, là công cụ quan trọng để nhà
nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế nhằm phát triển kinh tế ổn định và bền
vững, đảm bảo công bằng xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng…
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, trong những năm qua
đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực: Kinh
tế tăng trưởng ổn định trong nhiều năm với tốc độ cao, tình hình chính trị xã

phương, là công cụ quan trọng để chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ
chính trị trên địa bàn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo công
bằng xã hội, ổn định an ninh quốc phòng…
Nam Trực là một huyện đồng bằng thuộc tỉnh Nam Định, kinh tế còn
gặp rất nhiều khó khăn, ngân sách của Huyện còn trông chờ vào trợ cấp của
cấp trên. Thu ngân sách trên địa bàn còn nhỏ, nguồn vốn dành cho đầu tư phát
triển còn hạn chế, trong khi nhu cầu chi ngân sách của huyện là rất lớn. Chính
vì thế, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện nhằm phát huy mọi tiềm năng của huyện,
quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi tiêu ngân sách đảm bảo đúng chính sách,
chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả là yêu cầu cần thiết khách quan của công
cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước.
Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN nhằm làm cho NSNN thực sự là
công cụ của nhà nước, sử dụng nó để thực hiện tốt hơn, hiệu quả cao hơn
trong huy động và phân bổ các nguồn lực của xã hội thuộc phạm vi NSNN.
Yêu cầu trên đối với Huyện Nam Trực là hết sức cần thiết, bởi vì Nam trực có
qui mô kinh tế còn nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả năng tích lũy còn
thấp, nguồn thu NSNN hàng năm chưa đáp ứng yêu cầu chi ngân sách. Chính
vì vậy hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại Huyện Nam Trực
là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, nhằm huy động tối đa mọi nguồn
tài chính trong xã hội, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách, cải thiện lành mạnh
tình hình tài chính địa phương, đảm bảo yêu cầu vốn chi cho các mục tiêu
phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Từ những lý do trên, tôi chọn việc nghiên cứu: “ Một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Nghiên cứu có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản
lý NSNN.
Trần Quang Huy

bàn huyện Nam Trực trong thời gian tới 2015- 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện
chứng. Dựa vào phương pháp này, các khoản thu, chi NSNN được xem như
một hệ thống luôn biến đổi, vận động và do đó cần đượ quan tâm đổi mới.
Đồng thời sử dụng phương pháp quy nạp, phân tích tổng hợp, thống kê, so
sánh dựa trên lý thuyết quản lý nhà nước về quản lý kinh tế, kinh tế học vĩ
mô, vi mô, kinh tế ngành như: Lý thuyết tài chính- tiền tệ, Ngân hàng, Thuế,
Kho bạc, thống kê...Để làm các căn cứ, lập luận có tính thuyết phục.
Trần Quang Huy

3

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

5. Những đóng góp chính của đề tài:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận về công tác quản lý NSNN
- Phân tích thực trạng các hình thức thu, chi NSNN Huyện Nam Trực
trong giai đoạn 2008-2014. Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp
và phân tích số liệu thu, chi NSNN để minh họa về những thành tích cũng như
hạn chế về công tác quản lý NSNN tại huyện.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSNN trên địa bàn huyện Nam Trực trong thời gian tới 2015-2020.
- Đề tài này được dùng làm tài liệu nghiên cứu định hướng phát triển
KT-XH cho địa phương,làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các cấp và các

một phần thu nhập, của cải cho nhà nước nhằm tạo lập quĩ tiền tệ đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của quốc gia. Như vậy sự ra đời của nhà nước đã làm nảy sinh các
mối quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quĩ tiền tệ cho
riêng mình, để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của nhà nước,
hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước. Lịch sử đã chứng minh rằng tài
chính nhà nước gắn liền với sự ra đời của nhà nước và cùng với sự xuất hiện
của tiền tệ làm tiền tệ hóa các khoản thuế và chi tiêu của nhà nước. Bản chất
của tài chính nhà nước do bản chất nhà nước quyết định, ở chế độ chính trị
khác nhau thì bản chất tài chính nhà nước khác nhau.
Tài chính nhà nước tác động đến hoạt động và phát triển của toàn bộ nền
kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm của
xã hội, Tài chính nhà nước đã hình thành trước so với NSNN. Trong tài chính
nhà nước thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất, qua kênh thu,
NSNN huy động và tập trung một bộ phận các nguồn tài chính trong xã hội
dưới các hình thức như: thuế và các khoản thu không mang tính chất thuế, vay
nợ của chính phủ trong và ngoài nước, viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà
nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức
kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp… nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.

Trần Quang Huy

5

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

chi đó chứa đựng các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể
trong xã hội. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa nhà
nước với các chủ thể xã hội trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông qua
việc tạo lập, sử dụng qũi tiền tệ tập trung của nhà nước, chuyển dịch một bộ
phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà nước và
nhà nước chuyển thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Hoạt động thu, chi của NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế
của nhà nước ở tầm vĩ mô. Trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như
trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu
Trần Quang Huy

7

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trong việc bảo đảm nguồn tài chính cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước.
Bởi vì NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của nhà
nước để quản lý các hoạt động kinh tế xã hội. Chính vì vậy, NSNN có vị trí
quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề tài chính vĩ mô và các cân đối vĩ
mô của nền kinh tế. Hơn nữa, xét về mặt thực thể, NSNN là quĩ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước. Nguồn hình thành của quĩ ngân sách là từ tổng
sản phẩm Quốc nội (GDP) và từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng
của quĩ này là nhằm duy trì sự tồn tại của nhà nước và thực hiện chức năng
của nhà nước.


Thứ năm, qui mô của NSNN quyết định bởi kết quả hoạt động của nền
kinh tế quốc dân.
Tóm lại : Về hình thức ngân sách nhà nước là một bảng dự toán thu chi
bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một
năm. Thực chất NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô và là khâu tài chính chủ
đạo của hệ thống tài chính nhà nước, phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà
nước và các chủ thể trong xã hội phát sinh khi nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Nghiên cứu, nắm vững bản chất của NSNN để thấy rõ các mối quan hệ, sự tác
động qua lại của các quan hệ để có các giải pháp quản lý NSNN hiệu quả.
Quản lý NSNN ảnh hưởng đến nhiều đối tượng, nhiều cấp chính quyền cần
phải thận trọng, cơ chế chính sách trong quản lý NSNN cần phải có sự nghiên
cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ, được xem xét trong các mối quan hệ thì
khi áp dụng mới đem lại hiệu quả cao.
1.1.3 Chức năng của ngân sách nhà nước: nguồn [ 15 ]
Ngân sách nhà nước có hai chức năng cơ bản đó là chức năng huy động
nguồn tài chính , đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán của nhà nước và
chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
a) Chức năng huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu theo dự toán của nhà nước:
Chức năng này để duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của nhà nước, nhà nước cần có nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu
chi tiêu, thông qua luật pháp với các chính sách đối nội và đối ngoại, nhà
nước huy động nguồn lực tài chính bằng hai nguồn đó là nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài:
Nguồn vốn trong nước là các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí ( hay còn gọi
là các khoản thu thường xuyên ) và các khoản thu khác của ngân sách theo
qui định của luật NSNN.


năng, khuyến khích tính chủ động sáng tạo, thường xuyên cải tiến phương
pháp quản lý, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thúc đẩy nền KT phát triển
năng động và có hiệu quả. Tuy có nhiều ưu điểm song cơ chế thị trường có
những nhược điểm không thể tự khắc phục, đó là thường xuyên tạo ra sự mất
cân đối, bất hợp lý ở tầm vĩ mô, làm giảm hiệu quả trên qui mô nền kinh tế
quốc dân, mặt khác trong nền kinh tế thị trường do chạy theo lợi nhuận đơn
thuần nên không tránh khỏi các hiện tượng gian lận thương mại, đầu cơ tích
trữ, làm hàng giả, trốn thuế, thất nghiệp, lạm phát... dẫn đến sự phân hoá giầu
nghèo, ô nhiễm môi trường làm mất ổn định tình hình chính trị KT-XH .

Trần Quang Huy

10

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Để hạn chế những khuyết tật này của kinh tế thị trường cần có sự điều
tiết của nhà nước đối với nền kinh tế xã hội, thông qua các công cụ chủ yếu
như: Hệ thống pháp luật, hệ thống các chính sách vĩ mô như tài chính, tiền tệ,
thuế, chính sách thu nhập… Trong đó NSNN được coi là một trong những
công cụ quan trọng nhất của nhà nước, có nhiệm vụ điều hoà kinh tế vĩ mô,
thông qua sử dụng công cụ thuế, chi tiêu ngân sách, trợ giá từ ngân sách, tạo
môi trường kích thích hay hạn chế lĩnh vực kinh tế hay xã hội nào đó. Đồng
thời nhà nước sử dụng nguồn dự trữ quốc gia, dự trữ lưu thông, dự phòng đáp
ứng các nhiệm vụ đột xuất như thiên tai, địch hoạ, điều hoà cung cầu hàng

cần xác định tỷ lệ các mối quan hệ một cách hợp lý, khoa học đảm bảo cân
đối giữa thu và chi để thực hiện các mục tiêu mà nhà nước đặt ra.
Thứ hai, cơ cấu NSNN được xem xét trong các mối quan hệ bên trong
với nội dung cơ bản của nó là thu và chi. Ví dụ: tỉ trọng thu các khoản thuế,
phí, lệ phí trong tổng thu, đây là nguồn thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc,
nguồn này càng phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu mới đảm bảo đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Quan hệ chi đầu tư phát triển và chi tiêu dùng
hợp lý ở từng quốc gia.
Hệ thống NSNN: Điều 4 luật NSNN qui định: “ NSNN gồm có ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương, Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND “. Như vậy
theo qui định của luật NSNN thì ngân sách địa phương bao gồm có ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện và NSX.
Hình 1.1 : Sơ đồ Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Ngân sách
nhà nước
Ngân sách
trung ương

Ngân sách
địa phương
Ngân sách
tỉnh
Ngân sách
huyện
Ngân sách


Trần Quang Huy


các doanh nghiệp hoạt động, vai trò về kinh tế được thể hiện ở những điểm
sau:
Thứ nhất, vai trò khai thác huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu
cầu chi:
Hoạt động của nhà nước luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để thõa
mãn những nhu cầu chi tiêu thực hiện mục đích được xác định, các nhu cầu
chi tiêu phải thõa mãn từ các nguồn thu dưới các hình thức thuế và thu ngoài
thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN được xuất phát từ nội tại của phạm trù
Trần Quang Huy

13

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều
phải phát huy.
Trong huy động các nguồn lực vào NSNN cần chú ý 3 vấn đề: Thứ nhất,
mức động viên vào NSNN của các thành viên trong xã hội qua thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác phải hợp lý; mức thu quá cao hay quá thấp đều có
tác dụng tiêu cực. Thứ hai, tỷ lệ động viên vào NSNN đối với tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của nhà nước
trong từng giai đoạn cụ thể, tỷ lệ này vừa phải đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, vừa phải đảm bảo cho cơ sở sản xuất có điều kiện tích
tụ vốn để tái sản xuất. Thứ ba, các chính sách, công cụ sử dụng tạo trong thu
NSNN và chi NSNN phải hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của

dụng giải pháp trợ giá trong chi ngân sách. Tuy nhiên, trong mô hình kinh tế
mới, trợ giá của ngân sách không nên mang tính chất bao cấp tràn lan, mà chỉ
áp dụng cho những đối tượng quan trọng có ảnh hưởng lớn đối với nền kinh
tế. Nắm được điều đó sẽ góp phần mạnh mẽ thúc đẩy vai trò quan trọng của
NSNN trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
NSNN góp phần ổn định thị trường, giá cả, hạn chế lạm phát: Nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, gía cả chủ yếu phụ thuộc
vào quan hệ cung - cầu về hàng hoá trên thị trường. Do đó, để ổn định giá cả
có thể tác động vào cung hoặc cầu trên thị trường. Thực hiện sự tác động này
chủ yếu thông qua thuế và chi ngân sách. Bằng nguồn cấp phát từ ngân sách,
các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hoá và tài chính được hình thành. Trong
những trường hợp thị trường có biến động, giá cả lên quá cao, hoặc quá thấp
nhờ việc dự trữ hàng hoá và tiền, nhà nước có thể điều hoà quan hệ cung - cầu
hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi cho người
tiêu dùng và kích thích sản xuất phát triển.
Về xã hội NSNN là công cụ bảo đảm công bằng và tiến bộ XH:
Để giải quyết các vấn đề xã hội nhà nước sử dụng công cụ thuế và trợ
cấp để điều chỉnh, trong đó thuế thu nhập có vai trò quan trọng nhằm điều tiết
các đối tượng có thu nhập cao, phân phối lại cho các đối tượng có thu nhập
thấp, góp phần làm giảm sự phân hoá giàu nghèo.
Kinh tế thị trường thường kéo mặt hạn chế của nó là khoảng cách giàu
nghèo trong dân cư ngày càng gia tăng, làm giảm sự phát triển đồng đều của
xã hội. Do đó nhà nước thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí
cho tất cả các lĩnh vực nhằm mục đích giảm bớt khoảng cách giàu nghèo như:
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa thể thao,
phát thanh truyền hình... Bên cạnh đó nhà nước có thể sử dụng vốn ngân sách
để điều chỉnh các mặt hoạt động của đời sống xã hội, như việc thông qua
chính sách thuế nhà nước có thể khuyến khích hay hạn chế việc sản xuất hàng
Trần Quang Huy


trò tác dụng hay không phụ thuộc vào sự quản lý , điều hành của nhà nước.
1.2 QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC: nguồn [ 15 ]
1.2.1 Khái niệm quản lý NSNN
Quản lý NSNN là quản lý sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền
với quá trình tạo lập, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với NSNN là quá trình tác động của nhà nước đến
các mối quan hệ của NSNN , nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động
Trần Quang Huy

16

Khóa 2012A


Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trong đời sống kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử
dụng NSNN như là công cụ để quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các
quan hệ kinh tế phát triển theo định hướng của nhà nước.
Quản lý nhà nước về NSNN là làm cho hoạt động của NSNN theo đúng
pháp luật nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dưỡng
nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi
ngân sách, đảm bảo sự cân đối tích cực thu – chi ngân sách. Mục tiêu tổng
quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cân đối tích cực, ổn
định NSNN tạo môi trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển,
nâng cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế

cho các hoạt động trong nền kinh tế phát triển.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý NSNN:
Một là, nguyên tắc tập trung thống nhất: quốc gia chỉ có một hệ thống
NSNN thóng nhất, quyền quyết định tập trung vào Quốc hội và sự điều hành
của Chính phủ, đồng thời cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp.
Sự thống nhất trong quản lý NSNN phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế
độ và bằng kế hoạch ngân sách hàng năm.
Hai là, đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của NSNN: Mọi khoản thu và
chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN, không được bỏ
sót, hoặc để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này đảm bảo tính
nghiêm ngặt của NSNN, giúp nhà nước nắm và điều hành toàn bộ NSNN,
chống tùy tiện, thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
Ba là, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội, thực hành tiết
kiệm là quốc sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo
tính cân bằng của NSNN.
Bốn là, đảm bảo quĩ dự trữ tài chính: Đây là vấn đề có tính chiến lược,
đảm bảo sử dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành NSNN. Quỹ
này không mất đi, mà tăng hàng năm ( hình thành từ kết dư ngân sách, nguồn
tăng thu vượt kế hoạch hàng năm và bố trí trong chi ngân sách).
Năm là, Đảm bảo tính trung thực, công khai của NSNN: Phản ánh các
khoản thu chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan. Các dự
toán, quyết toán phải được kiểm tra, thẩm định nghiêm túc theo một trình tự
chặt chẽ, không cho phép cơ quan hành chính tự ý làm điều sai trái mà cơ
quan lập pháp đã quyết định NSNN, dự toán thu – chi ngân sách sau khi
thông qua phải được công khai.
Sáu là, tính kỷ cương theo pháp luật: Phải chấp hành nghiêm túc Luật
NSNN, các Luật thuế, các văn bản pháp quy của nhà nước, đảm bảo trật tự kỷ
cương trong quản lý tài chính.
Trần Quang Huy


là khoản thu của ngân sách cấp dưới.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan
quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình
thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó; không được dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ của
cấp khác.
1.2.4 Nội dung thu, chi NSNN: nguồn [ 1 ]
1.2.4.1 Nội dung thu NSNN:
Trần Quang Huy

19

Khóa 2012A



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status