BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
HỒ THỊ HÀ
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ DI ĐỘNG
CỦA TINH TRÙNG VỚI TỶ LỆ CÓ THAI CỦA KỸ THUẬT
BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Thị Bình.
Đặt vấn đề
- Tỷ lệ vô sinh ngày càng tăng trên thế giới và Việt
Nam.
- Khám và điều trị vô sinh là vấn đề lớn của chương
trình kế hoạch hóa gia đình.
- Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: IUI, IVF, ICSI.
- Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) là kỹ thuật
đơn giản, an toàn và hiệu quả.
- Một số yếu tố ảnh hưởng.
Đặt vấn đề
Mục tiêu
1. Đánh giá chất lượng tinh trùng trước và sau
TỔNG QUAN
2. Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI).
2.1. Lịch sử phát triển.
♦ Được thực hiện cách đây 200 năm
♦ Ca IUI đầu tiên: John Hunter đề cập.
♦ Sử dụng tinh trùng người cho: William pancoast báo
cáo năm 1884, Philadelphia,Mỹ.
♦ Sử dụng TT đông lạnh:năm 1953,Bunge và Sherman.
♦ IUI ngày càng được mở rộng.
TỔNG QUAN
2.2. Chỉ định.
-
Bất thường phóng tinh: lỗ tiểu thấp, CT tủy sống…
Yếu tố cổ tử cung.
Vô sinh nam.
Miễn dịch: kháng thể kháng tinh trùng.
Vô sinh không rõ nguyên nhân.
Rối loạn phóng noãn.
Phối hợp nhiều bất thường trên.
Bơm tinh trùng người cho.
Lạc nội mạc tử cung nhẹ và vừa.
TỔNG QUAN
Thu được tinh trùng di động tốt.
+ Nhược điểm.
Áp dụng cho mẫu tinh trùng tốt.
Không thu được hết tinh trùng di động.
TỔNG QUAN
2.3.2. Lọc rửa tinh trùng.
Phương pháp thang nồng độ.
- Nguyên tắc: Dung môi lọc ở các nồng độ
khác nhau → lọc → rửa 2 lần.
- Ưu điểm:
+ Thu được tối đa tinh trùng di động.
+Có thể thực hiện được đối với mẫu tinh
trùng yếu.
- Nhược điểm:
Khả năng chọn lọc không cao.
TỔNG QUAN
2.3.3. Bơm tinh trùng vào BTC.
Tinh trùng sau khi chuẩn bị sẽ bơm vào BTC
2.4. Biến chứng.
• Hội chứng quá kích buồng trứng.
• Đa thai.
• Nhiễm trùng.
• Sẩy thai.
• Một số biến chứng khác: xuất huyết, đau bụng,
viêm VTC không nhiễm trùng, dị ứng…
+ Với d=p.ε
+ Z2 1-α/2 = 1,96 là giá trị tới hạn 2 phía của phân
bố chuẩn với mức thống kê α = 0,05.
+ p là tỷ lệ có thai ở nghiên cứu trước. p = 0.13.
+ d là khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ từ mẫu
nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể. Lấy ε = 0,1.
Thay vào công thức, n= 482.
Nghiên cứu lấy n = 485.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.Phương pháp xử lý số liệu:
Xử lý số liệu: SPSS 15.0, X2 và t – test.
2.4. Thời gian và địa điểm:
- Thời gian: 1/2008 – 12/2009.
- Địa điểm: • Khoa HTSS – BVPSHN.
• Bộ môn Mô-Phôi trường ĐHYHN.
3. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Tuổi bệnh nhân.
+ Loại vô sinh.
+ Tỷ lệ tinh trùng di động trước lọc rửa.
+ Mật độ tinh trùng trước rửa.
+ Tỷ lệ tinh trùng di động sau lọc rửa.
+ Mật độ tinh trùng sau lọc rửa.
+ Tổng số tinh trùng di động sau lọc rửa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. Đạo đức nghiên cứu.
Nghiên cứu thực hiện trên hồ sơ bệnh án.
Min: 0,5 Max:13.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
2. Các chỉ số xét nghiệm tinh dịch.
Bảng 3.1. Tỷ lệ tinh trùng di động trung bình trước lọc rửa.
Loại tinh trùng
X ± SD
Min
Max
Di động loại A (%)
14,9 ± 11,0
0
58
Di động loại B (%)
34,1 ± 11,7
0
72
Số mẫu
Tỷ lệ %
25-49
94
19,4
338
69,7
182
37,5
≥ 50
1
0,2
45
9,3
264
54,4
Tổng
20 – 30
30 – 40
> 40
Tổng
Số mẫu
Tỷ lệ (%)
1
19
27
40
63
48
287
485
0,2
3,8
5,6
8,3
13
9,9
59,2
100
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3. Tinh trùng trước và sau lọc rửa.
0
1,8
7
1,4
2,6
11-19
16
3,3
5,1
20
4,1
6,7
20-30
36
7,4
12,5
84,4
100
Tổng
485
100
485
100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ cộng
dồn (%)
Mật độ tinh trùng sau lọc rửa ≥ 20x106/ml: 93,4%.
Mật độ tinh trùng trước lọc rửa ≥ 20x106/ml: 94,9%