Theo dõi bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại của ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình và phác đồ điều trị - Pdf 40

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN HỮU CHUNG
Tên đề tài :
“THEO DÕI BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
TẠI TRẠI CỦA ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú Y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 - 2016

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn của chú
Đặng Đình Dũng. Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong suốt quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô để tôi
được trưởng thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Hữu Chung


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kỹ sư hoặc bác sỹ trong tương lai ngoài việc phải trang
bị cho mình một lượng kiến thức về lý thuyết, mỗi sinh viên cần phải trải qua
giai đoạn thực tập thử thách về thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp là
một trải nghiệm thực tế và đây cũng là một khâu quan trọng đối với các
Trường Đại học nói chung và Trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Đây là
thời gian cần thiết để mỗi sinh viên củng cố kiến thức đã học trong nhà
trường, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn để học hỏi thêm
nhiều kinh nghiệm, tiếp cận với các phương pháp nghiên cứu khoa học, kỹ
thuật mới, áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn, sản xuất, góp
phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi của nước nhà.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú Y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ nhiệt

Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn
nái sau khi khỏi bệnh .................................................................... 38


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: thể trọng

Kg

: Kilogam

TT

: thể trọng

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 20

Comment [dbc1]:


vi

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................. 21
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................... 21
4.1.2. Công tác thú y .............................................................................. 23
4.1.3.Công tác khác ................................................................................ 29
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận......................................................... 31
4.2.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại .............................................. 31
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái
ngoại tại trại Đặng Đình Dũng ............................................................... 32
4.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng 2 pháp đồ
điều trị .......................................................................................... 37
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh ................................................................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 40
5.1. Kết luận .............................................................................................. 40
5.2. Tồn tại ................................................................................................ 41
5.3. Đề nghị ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 42


1

Phần 1

Dũng để có sự hiểu biết sâu sắc về bệnh viêm tử cung, từ đó tìm ra biện pháp
phòng và trị bệnh hiệu quả, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi bệnh
viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi trại của ông Đặng Đình Dũng,
Huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Xác định biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử của đàn lợn nái nuôi tại
trại và đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài xác định một số thông tin có giá trị khoa học bổ sung thêm
những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được bệnh viêm tử cung ở lợn nái, từ
đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục lợn nái
Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái gồm bộ phận sinh dục bên ngoài (âm
môn, âm vật, tiền đình) và bộ phận sinh dục bên trong (âm đạo, tử cung, ống
dẫn trứng, buồng trứng). Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng
khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
2.1.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài

cung của lợn dài và tròn , không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen
kẽ cài rang lược với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời
cũng dễ gây sảy thai.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2] thì cổ tử cung lợn dài 10- 18 cm.
Thân tử cung dài 3-5cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung.
Sừng tử cung dài 50-100 cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
 Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến nơi thụ tinh trong
ống dẫn trứng, tiết các chất để nuôi dưỡng trứng, duy trì sự sống và tăng khả
năng sống của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước
khi phôi vào tử cung. Cấu tạo của ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng
này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa
kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy
trứng. Trứng được vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi
xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển
trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở
lại các đoạn khác nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.


5

Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
 Buồng trứng
Hình dạng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần lớn có hình bầu
dục hoặc ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có hai chức năng
cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hoocmon: Estrogen, Progesteron và
Inhibin. Các hoocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của
lợn cái.

nhất thường biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15- 16 ngày lại động dục,
lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì
bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục.
Chu kỳ động dục của lợn nái bình quân là 21 ngày ( 18- 24 ngày). Một
chu kỳ tính của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn, đó là giai đoạn trước
động dục thường kéo dài 1- 2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động
dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho
đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Giai đoạn
động dục kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3 gồm có 3 thời kỳ nhỏ là hưng
phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn sau động dục là giai đoạn kéo dài từ
ngày thứ 3- ngày thứ 4 tiếp theo của giai đoạn động dục. Lúc này dấu hiệu
hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn nái không muốn
gần lợn đực, ăn uống tốt hơn. Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4
sau khi trứng rụng và không được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến.


7

2.1.2.3. Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [2] thì gia súc cái mang thai trong 1
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới
tác động của hệ thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do co bóp của tử cung, cơ thành bụng,
sức rặn toàn thân đẩy thai, màng nhau thai cùng với nước thai ra ngoài. Quá

Còn theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [4] thì cho rằng: nguyên
nhân do vi trùng Streptoccocus và Colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua đẻ
khó, sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14] thì: bệnh viêm tử cung ở
lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
Do trong quá trình sinh đẻ, đặc biệt các trường hợp đẻ khó, phải can
thiệp bằng tay hay dụng cụ, làm xây xát niêm mạc đường sinh dục cái.
Do kế phát từ một số bệnh, như sát nhau không can thiệp kịp thời làm cho
nhau thai bị phân hủy thối rữa trong tử cung, gây hiện tượng nhiễm trùng tử cung.
Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo như nơi
sinh, nền chuồng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng.
Tất cả các nguyên nhân trên tạo điều kiện cho các tập đoàn vi khuẩn
xâm nhập từ bên ngoài vào tử cung, vào những vết trầy xước của niêm mạc tử
cung. Chúng sinh sôi nảy nở tăng cường về số lượng và độc lực gây viêm.
Các vi khuẩn thường gặp trong bệnh viêm tử cung là Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli, v.v…
2.1.3.3. Phân loại các thể viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14] cho biết: Tùy vào vị trí
tác động của quá trình viêm đối với tử cung, người ta chia ra 3 thể viêm
khác nhau:


9

 Viêm nội mạc tử cung
Đó là quá trình viêm xảy ra ở trong lớp niêm mạc của tử cung. Đây là
thể viêm nhẹ nhất trong các thể viêm tử cung.
Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh đẻ, nhất là
trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp, làm niêm mạc tử cung bị tổn thương,
tiếp đó là các vi khuẩn: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli, Sallmonella,

Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khô, nóng, màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
 Viêm tương mạc tử cung
Đó là quá trình viêm xảy ra ở lớp ngoài cùng. Đây là thể viêm nặng
nhất và khó điều trị nhất trong các thể viêm tử cung.
Theo Đặng Đình Tín (1986) [15] viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Nếu bị viêm nặng nhất là viêm có
mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng
viêm mô tử cung, thành tử cung dày lên có thể kế phát viêm phúc mạc. Lợn
nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ
rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khan, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng
sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện đau
đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều
hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích
thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ rệt, từ âm hộ chảy ra
nhiều dich hơn. Nếu điều trị không kịp thời bệnh thường trở thành thể mãn
tính, thành ngoài tử cung thường dính với các tổ chức xung quanh, vị trí các
bộ phận của cơ quan sinh dục thường bị thay đổi, quá trình thụ tinh và sinh đẻ
lần sau gặp nhiều khó khan, có thể dẫn đến tình trạng vô sinh.


11

2.1.3.4. Chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2004) [14] thì để chẩn đoán phân biệt
các thể viêm tử cung, người ta dựa vào các triệu chứng điển hình ở cục bộ và
toàn thân. Việc chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử cung có ý nghĩa quan


Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ

1 hoặc 2

3 hoặc 4

Sốt nhẹ
38,5- 39,5

Rất đau kèm theo triệu
chứng viêm phúc mạc
3 hoặc 4

2.1.3.5. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
 Phòng ngừa bệnh viêm tử cung
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [5], để phòng bệnh viêm tử cung ta
cần : kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ thụ tinh, phải đúng quy cách và vô trùng
cẩn thận; tay người thụ tinh viên phải rửa sạch, sát trùng trước khi làm công
tác thụ tinh nhân tạo; không sử dụng lợn đực bị bệnh đường sinh dục để lấy



13

Còn theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [4] thì: Bơm thụt rửa tử
cung sau khi đẻ xong bằng thuốc tím 1% , hay rivano 1% , hoặc bơm vào tử
cung furazolidon hay đặt vào 4 viên cloranol/ ngày khi có sốt cao. Tiêm
streptomycin hoặc penicillin 1-2 vạn đơn vị/ Kg TT.
 Phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn của Đặng Đình Dũng
Điều trị bằng thuốc
Phác đồ I: Liệu trình từ 3 – 5 ngày
Vetrimoxin L.A. tiêm bắp 1ml/20kg TT/ ngày
Oxytocin tiêm bắp 2ml/con/ ngày.
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.
Phác đồ II: Liệu trình tử 3 – 5 ngày
Pendistrep L.A: 1ml/20kg TT/ngày.
Oxytocin tiêm bắp 2ml/con/ngày.
Thuốc trợ sức
B.complex tiêm bắp 1ml/10kg TT/ ngày.
Vitamin C tiêm bắp 5ml/con/ngày.
Vitamin B1 tiêm bắp 5ml/con/ngày.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
Hiện nay vấn đề bệnh sinh sản đã và đang được nghiên cứu một cách
toàn diện. Tuy nhiên cho đến nay những tư liệu về bệnh sản khoa ở lợn còn
rất ít. Và trong những tư liệu về nghiên cứu đó, cũng chỉ tập trung vào nghiên
cứu bệnh Viêm tử cung ở lợn.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, ngành chăn nuôi đang rất phát triển, đặc biệt là
chăn nuôi lợn, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống vật
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất
chăn nuôi. Để cải tạo chất lượng đàn giống thì vấn đề hạn chế bệnh sinh sản



15

Ở Cuba, các bác sỹ thú y sử dụng dung dịch Lugol 5% điều trị đạt kết
quả cao và dùng thuốc Neometrina đặt trong tử cung đạt kết quả điều trị cao
Theo A.Vtrekaxova (1983) [17], trong số các nguyên nhân dẫn tới ít
sinh đẻ và vô sinh của lợn thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm từ 5 – 15%.
Dixensiviridep (1997) [18], dùng Rivanol 1% thụt rửa đạt kết quả cao
và không ảnh hường đến gia súc.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, ngành chăn nuôi ngày càng phát triển kèm theo đó là dịch
bệnh , gây thiệt hại lớn về kinh tế, làm giảm tỷ lệ chăn nuôi. Do đó công tác
thú y cũng được ra đời nhằm khống chế dịch bệnh, nâng cao năng suất sinh
sản và chữa trị bệnh kịp thời làm tăng thu nhập của các hộ chăn nuôi và trang
trại chăn nuôi. Đã có một số nhà khoa học thú y có những nghiên cứu tổng kết
về bệnh Viêm tử cung. Song những tư liệu về bệnh Viêm tử cung ở lợn nái
còn rất ít. Dưới đây là một số nghiên cứu về bệnh Viêm tử cung:
Theo Trần Tiến Dũng (2004) [3], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn
chiếm tỷ lệ cao từ 30 – 50 %, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít (20 %), còn
lại là Viêm tử cung (80 %).
Lê Xuân Cường (1986) [1], lợn nái chậm sinh sản do nhiều nguyên
nhân. Trong đó tổn thương bệnh lý dinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể.
Viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi
sinh. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh
hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình
trạng chậm sinh và vô sinh. Trong đó biểu hiện chậm động dục khi xảy ra sẽ
làm giảm sức sinh sản của lợn nái, giảm số vòng quay lứa đẻ trong năm.
Ngoài ra, phải tốn chi phí thuốc điều trị, phải loại thải sớm lợn nái do chậm
động dục làm giảm hiệu quả kinh tế của trại chăn nuôi (Nguyễn Văn Thanh,
2002 [13]).

17

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Tiến hành trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Đặng Đình
Dũng Huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:100 lợn nái ngoại.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: thực hiện tại trại lợn Đặng Đình Dũng, Huyện Lương Sơn
,Tỉnh Hòa Bình .
- Thời gian: từ ngày 25/5/2015 đến ngày 26/11/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau khi đẻ.
- Ảnh hưởng của bệnh đến khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
- Tiến hành điều trị bằng một số phác đồ điều trị và so sánh hiệu quả
điều trị của các phác đồ đó.
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
3.3.2.1. Cơ cấu của đàn lợn nái của trại trong mấy năm gần đây.
3.3.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trong toàn đàn lợn nái của trại.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các giống.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo tháng.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái theo phương pháp phối giống.
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo phương pháp đẻ.
3.3.2.3. Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung bằng các pháp đồ điều
trị sử dụng trong đề tài
3.3.2.4. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status