Nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng, yếu tố vi khuẩn bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại tùng phát tam dương vĩnh phúc và thử nghiệm điều trị - Pdf 78

BỘ GIÁO DỤC ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------ NGUYỄN TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, YẾU TỐ VI
KHUẨN BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ðÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI TÙNG PHÁT – TAM DƯƠNG – VĨNH PHÚC
VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iLỜI CAM ðOAN

cùng bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện về vật chất và tinh thần, giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñề tài.
Một lần nữa xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu săc tới những tập thể, cá
nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp tôi hoàn thành chương trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Dũng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iiiMỤC LỤC

Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục viết tắt…………………………………………………………….vi
Danh mục bảng……………………………………………………………...vii
Danh mục hình……………………………………………………………..viii

1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số ñặc ñiểm sinh lý của lợn cái 4
2.1.1. Buồng trứng (Ovarium) 4
2.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) 6

3.3.2. Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại 30
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu, giám ñịnh và phân lập vi khuẩn 30
3.3.4. Xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn với các thuốc hóa
học trị liệu 33
3.3.5. Phác ñồ ñiều trị 35
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 35
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Kết quả ñiều tra, khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại Tùng Phát qua các năm từ 2006 ñến 2010 36
4.2. Tình hình lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa ñẻ khác nhau 38
4.3. Kết quả ñiều tra, khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái
ngoại nuôi tại trại Tùng Phát qua các năm từ 2006 ñến 2010 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
v4.4. Bệnh Viêm tử cung ở lợn nái ngoại theo mùa vụ trong năm 42
4.5. Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị
viêm tử cung 46
4.6. Xác ñịnh thành phần các loại vi khuẩn có trong dịch tiết tử cung lợn
nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát 48
4.7. Xác ñịnh số lượng vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung ở lợn nái
ngoại nuôi tại trại Tùng Phát 51
4.8. Xác ñịnh tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ñược từ dịch
viêm tử cung của lợn nái với thuốc kháng sinh 52
4.9. Kết quả xác ñịnh mức ñộ mẫn cảm với kháng sinh thông qua thử
kháng sinh ñồ và ño ñường kính vòng tròn vô khuẩn của các loại
vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung 56
4.10. Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại 58
5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ðỀ NGHỊ 65


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
viiDANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
4.1 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái tại trại Tùng Phát
theo quy mô ñàn qua các năm (2006 – 2010) 36
4.2 Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại theo từng lứa ñẻ 38
4.3 Thực trạng, tỷ lệ bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại tại trại
Tùng Phát qua các năm (2006 – 2010) 41
4.4 Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung theo mùa qua các năm ở ñàn lợn
nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát 44
4.5 Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn viêm tử cung 47
4.6 Thành phần vi khuẩn có trong dịch tử cung bình thường và bị
viêm của lợn nái sau ñẻ 49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi lợn là một nghề truyền thống có từ lâu ñời ở Việt Nam và
con lợn luôn giữ vị trí hàng ñầu về tỷ trọng và giá trị trong các loài vật nuôi.
Với chức năng vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo ñiều kiện cho
ngành trồng trọt phát triển, chăn nuôi lợn ñã góp phần quan trọng trong việc
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao ñời sống của người nông dân.
ðặc biệt do xu hướng hội nhấp kinh tế quốc tế thúc ñẩy chăn nuôi
sản xuất hàng hóa phát triển. Hiện nay, phong trào chăn nuôi lợn hướng
nạc ñã và ñang phát triển mạnh trên toàn quốc cả về số lượng và chất lượng
lẫn quy mô ñàn. Ngành chăn nuôi lợn, ñặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh
sản ñã có những bước tiến vượt bậc với sự xuất hiện của các mô hình trang
trại chăn nuôi tập trung, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
an toàn sinh học với quy mô ñàn lớn, hiệu quả kinh tế cao do việc nhập
ngoại các giống lợn cao sản, ñã giúp cho chăn nuôi lợn phát triển nhanh cả
về số lượng và chất lượng, nhiều hộ nông dân ñã nuôi hàng chục con lợn,
nhiều trang trại nuôi từ hàng trăm ñến hàng nghìn con lợn. Thu nhập mỗi
năm do chăn nuôi lợn ñem lại từ hàng trăm triệu ñến hàng tỷ ñồng và là
nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia ñình.
Cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản
cũng không ngừng tăng trưởng, ñặc biệt nhiều trang trại ñã nuôi hàng trăm

“Nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng, yếu tố vi khuẩn bệnh viêm tử cung ở
ñàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát – Tam Dương – Vĩnh Phúc và thử
nghiệm ñiều trị” Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
31.2. Mục ñích nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện ñề tài nhằm mục ñích:
- Xác ñịnh thực trạng bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ngoại và một số
yếu tố ảnh hưởng.
- Xác ñịnh một số chỉ tiêu lâm sàng của bệnh viêm tử cung nhằm góp phần
chẩn ñoán nhanh bệnh.
- Xác ñịnh thành phần, số lượng vi khuẩn và thử kháng sinh ñồ từ ñó ñưa ra
các phác ñồ ñiều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung lợn.


dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH)
từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị
Dân, 2004)[2].
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi
lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
5thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở
giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết.
Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng
trứng. Buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với ñốt sống hông 3 – 4,
kích thước dài 1,5 – 2,5 cm, trọng lượng khoảng 3 – 5 gram, bề mặt buồng
trứng có nhiều u nổi lên (ðặng Quang Nam, 2000)[20].
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập
phương (tế bào nang). Khi ñược sinh ra bưồng trứng ñã có sẵn hai loại noãn
nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn
nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng
không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang
ñược xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn ñể
chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao
ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo.
Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách
rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học
và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những
chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang
(Nguyễn Xuân Tịnh và cs, 2002[31]).

Cổ tử cung lợn không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ
cài răng lược với nhau (ðặng Quang Nam, 2000 [20]).
Cấu tạo tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
7Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi
hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất
trong cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986)[30].
Theo (Trần Tiến Dũng, 2004)[7], trương lực co càng cao (tử cung trở
nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần
cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai
ra ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của

ðặng Quang Nam, 2000 [20]: Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng
thu nhỏ lại và là tạng cương của ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên
khớp bán ñộng ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh
cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là niêm mạc âm vật.
2.1.7. Âm hộ (Vulva)
Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi
vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm
hộ có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
92.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Mestritis)
2.2.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái (Trần Tiến Dũng và cộng sự,
2002)[6].
Theo các tác giả ðào Trọng ðạt và cộng sự, (2000)[9], Phùng Thị Vân,
2004[32], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây sát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm

trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002)[6] và Trần Thị Dân (2004)[2]
khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F

(PGF

), PGF

gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai (Trần Tiến Dũng, 2004 [7]).
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.

giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra
biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả.
2.2.3. Các thể viêm tử cung

Một gia súc cái ñược ñánh giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải
kể ñến sự nguyên vẹn và mọi hoạt ñộng bình thường của cơ quan sinh dục
(Settergren I, 1986) [42]. Khi bất kỳ một bộ phận của cơ quan sinh dục bị
bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của gia súc (Anberth.
Youssef, 1997) [34]. Các tác giả A.Ban, (1986) [33], Trương Lăng, (2000)
[14], Yao - Ac et al, (1989) [43] ñều cho rằng: các quá trình bệnh xảy ra ở cơ
quan sinh dục là các nguyên nhân chính dẫn ñến hiện tượng rối loạn sinh sản
và giảm năng suất của gia súc cái
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[26] và Trần Tiến Dũng (2007)[8]
bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử
cung, viêm tương mạc tử cung.
2.3.3.1. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Theo Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (1999)[23], Black W.G.,(1983)
[36] và Debois C.H. W., (1989) [37] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm
mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh
sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các
bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc
sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
13bị tổn thương, tiếp ñó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli,
Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus… xâm
nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm (Arthur G.H,1964) [35],
(Stetergren.I, 1986 ) [42], Erikson J.A. (1991)[38].

thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm
niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng màu ñỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc
(Nguyễn Văn Thanh, 2007[28].
Theo tác giả Trần Tiến Dũng, 2007[8],thể viêm này thường ảnh hưởng
ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ lần sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng
gia súc vô sinh.
2.2.3.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperali)
Theo ðặng ðình Tín (1985)[30], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất
hiện những triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có
màu hồng, sau chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế
bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
15kế phát viêm phúc mạc.

nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ ñóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ ñộng ñực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương
ñối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm
tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh
dục. Mặt khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể
chẩn ñoán cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn ñoán chính xác mỗi thể viên từ
ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất,
thời gian ñiều trị ngắn nhất, chi phí ñiều trị thấp nhất.
ðể chẩn ñoán người ta dựa vào những triệu chứng ñiển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân như dịch viêm và thân nhiệt:
Thân nhiệt là một trị số hằng ñịnh ở ñộng vật cấp cao. Theo Hồ Văn
Nam và cộng sự (1997) [19] thì thân nhiệt bình thường của lợn là 38 – 38,5
0
C
Dịch viêm là sản phẩm ñược tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước, thành phần
hữu hình và các chất hoà tan
. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau:

Trích đoạn Tình hình lợn nái mắcbệnh viêm tử cung ở các lứa ựẻ khác nhau Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị viêm tử cung Xác ựịnh thành phần các loại vi khuẩn có trong dịch tiết tử cung lợn nái ngoại nuôi tại trại Tùng Phát Xác ựịnh tắnh mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập ựược từ dịch viêm tử cung của lợn nái với thuốc kháng sinh Kết quả xác ựịnh mức ựộ mẫn cảm với kháng sinh thông qua thử kháng sinh ựồ và ựo ựường kắnh vòng tròn vô khuẩn của các loại
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status