Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại và thử nghiệm một số phác đồ điều trị. - Pdf 29



1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM




NễNG VN TAM

Tờn ti:
ĐáNH GIá TìNH HìNH MắC BệNH VIÊM Tử CUNG ở ĐàN LợN NáI
NGOạI Và THử NGHIệM MộT Số PHáC Đồ ĐIềU TRị
KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC



NễNG VN TAM

Tờn ti:
ĐáNH GIá TìNH HìNH MắC BệNH VIÊM Tử CUNG ở ĐàN LợN NáI
NGOạI Và THử NGHIệM MộT Số PHáC Đồ ĐIềU TRị
KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC

H o to

: Chớnh quy

Chuyờn nghnh

: Thỳ y

thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên Nông Văn Tam

ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm "học đi đôi với hành", "lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình
học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh

Nxb : Nhà xuất bản
P : Thể trọng
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình
TT : Thể trọng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
trang
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn trong trại 5

Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh ở trại lợn nái 13

Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 20

Bảng 2.1: Một số tiêu chí p hân biệt các thể viêm tử cung 46

Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 47

Bảng 2.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 2 năm 49

( từ năm 2013 đến tháng 11 năm 2014) 49

Bảng 2.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ của lợn nái 50

Bảng 2.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm 51

Bảng 2.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 52

sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo TS. Trần Văn Thăng trường Đại học
Nông lâm - Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực tập để
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại lợn nái xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Sinh viên Nông Văn Tam

vi
2.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm 51

+ Phía Nam giáp xã Tân Hòa
+ Phía Tây giáp xã Tân Kim
+ Phía Đông giáp với xã Tam Tiến huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
Nhìn chung đây là một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì nó
cách xa khu công nghiệp, xa khu dân cư và giao thông chính nhưng vẫn thuận
tiện cho vận chuyển thức ăn và xuất lợn.
1.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trại chăn nuôi nằm trong khu vực Trung du miền núi phía bắc nằm trên
địa hình không bằng phẳng chủ yếu là đồi núi thấp tuy nhiên lại thuận lợi về
giao thông và điện nước. Tổng diện tích tự nhiên của trại là 29 ha bao gồm 3
khu: khu chăn nuôi lợn nái gia công (16 ha), khu nuôi lợn rừng (3 ha), khu dự
kiến nuôi bò (10 ha). Đất đai trong trại chủ yếu là đất đồi là loại đất feralit
vàng và khả năng giữ nước kém, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng và hơi chua
do vậy hiệu quả kinh tế cây trồng không cao.
1.1.1.3. Thời tiết khí hậu
Trại chăn nuôi xã Tân Thành nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Phân ra làm 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông và chia làm 2 mùa rõ
rệt: Mùa nóng mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh khô 2
bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Khí hậu xã Tân Thành có một số
đặc trưng sau:
+ Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm là: 23,1°C - 24,4°C.
+ Lượng mưa trung bình cả năm là 2000 mm đến 2500 mm.
+ Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 và thấp nhất vào tháng 1.
+ Nhiệt độ cao nhất: 36°C - 37°C (tháng 6, 7).
+ Nhiệt độ thấp nhất: 9°C - 10°C (tháng 11, 12).
+ Ẩm độ tương đối trung bình/năm: 70% - 85%
+ Tổng số giờ nắng trong năm giao động từ 1200h đến 1600h.

Nhóm công nhân: 2 công nhân xã hội, 25 phạm nhân cải tạo
*Cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Hệ thống chuồng trại.
Khu sản xuất của trại được xây dựng trên khu đất cao, dễ thoát nước,
được bố trí tách biệt với khu điều hành chính, khu nhà ở công nhân và khu xử
lí chất thải. Chuồng nuôi xây theo kiểu 2 mái và được xây dựng theo hướng
Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát mẻ vào mùa Hè và ấm áp vào mùa Đông.
Xung quanh trại có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Khu chuồng dành cho chăn nuôi lợn có tổng diện tích 8000 m², hệ
thống chuồng trại quy mô phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ
thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực và sàn nhựa cho lợn
con cùng với máng uống tự động. Có 4 loại chuồng: Chuồng cách ly, chuồng
lợn đực, chuồng lợn nái chửa và chuồng lợn nái đẻ trong đó:
+ Chuồng cách ly có 4 chuồng 240 m²: Để nuôi lợn hậu bị được nhập
từ các trại gia công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
trong thời gian 3 tháng sau khi đã làm vaccine đầy đủ và trước khi được đưa
lên giống mỗi chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
+ Chuồng lợn đực 64 m²: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ Chuồng lợn nái chửa: Gồm 2 chuồng 3300 m²: Chuồng 1 và chuồng 2
mỗi chuồng gồm 8 dãy mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời
gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1
dãy 1 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối và là nơi thụ tinh nhân tạo.
+ Chuồng lợn nái đẻ bao gồm 3 chuồng 2100 m² mỗi chuồng chia làm
2 khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 58 ô chuồng được thiết kế
sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ. 4
Ở mỗi chuồng được thiết kế quạt hút gió ở cuối chuồng và hệ thống

Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn trong trại
STT Loại lợn Giống lợn Số lượng (con)
1

Đực giống

Đan mạch 2
Yorkshire 24
2 Lợn nái hậu bị CP 40 130
3 Lợn nái sinh sản CP 40 1294
4 Lợn con theo mẹ 1895
5 Lợn con cai sữa 166
6
Tổng
3601
( Nguồn : phòng kỹ thuật trang trại )
1.1.2.4. Tình hình phát triển y tế giáo dục
Về y tế: Xã Tân Thành đã xây dựng 1ok trạm y tế 2 tầng bằng nguồn
vốn (ODA) nhưng trang thiết bị vật chất còn thiếu, trạm có 1 bác sĩ và 5 y sĩ,
đã đáp ứng phần nào nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong xã.
Về giáo dục: Xã Tân Thành đã xây dựng được 1 trường mầm non, 1 trường
tiểu học và 1 trường trung học cơ sở khan trang sạch đẹp, kiên cố, phục vụ tốt
công tác giảng dạy trong xã. Xã chưa có trường trung học phổ thông, học sinh
muốn đi học cấp III phải đi học ở trường trung học phổ thông Phú Bình cách trung
tâm xã 10 km do đó việc đi lại của các em còn nhiều khó khăn.
1.1.3.Tình hình sản xuất nông nghiệp
Là địa phương có vị trí địa lý, địa hình cũng như khí hậu có nhiều đặc
trưng phong phú cho nên tạo cho xã Tân Thành có nền sản xuất nông nghiệp
đa dạng với nhiều loại cây trồng vật nuôi. Xã Tân Thành đã tập trung chỉ đạo
nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp giá trị kinh tế kinh tế cao nhằm

Tổng diện tích của trại là 29 ha phục vụ chăn nuôi là chủ yếu. Trại triển khai
trồng các loại cây ăn quả, chuối, bòng, nhãn, ổi, các loại rau, các loại cỏ
nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Tân Thành có điều kiện tự nhiên cũng như xã hội thuận lợi cho ngành
nông nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt có bộ máy Đảng chính quyền, các
ngành đoàn thể hoạt động tốt có nề nếp, đoàn kết thống nhất cao. Nhân dân
cần cù chịu khó sáng tạo, biết tiếp thu các tiến bộ khoa học vào sản xuất, trình
độ dân trí khá. ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện
phương châm "học đi đôi với hành", "lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản
xuất", thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình
học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh
viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh
viên làm quen với thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác
phong làm việc đúng đắn, sáng tạo, để khi ra trường trở thành một người cán
bộ có chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào
sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhất trí của thầy giáo
hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh

thực tập.
Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
Tham gia vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học trên đàn lợn nái của trại.
Tham gia vào các công tác khác.
1.2.2.Phương pháp tiến hành
Để thực hiện tốt nội dung và phương pháp nghiên cứu, trong thời gian
thực tập tôi đã đề ra kế hoạch cho bản thân, sắp xếp thời gian biểu cho hợp
lý để thu được kết quả tốt nhất. Xác định cho mình động cơ làm việc đúng
đắn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, không ngại
khó, ngại khổ.
Học hỏi cán bộ thú y tại cơ sở, trực tiếp bám sát cơ sở sản xuất, phát
huy những thuận lợi sẵn có, khắc phục những khó khăn về trang thiết bị kỹ
thuật để hoàn thành tốt công việc. 9
Tham khảo tài liệu chuyên môn.
Mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. Chấp
hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy chế của nhà trường, của trại đề ra.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăn nuôi
Trong thời gian thực tập tại trại, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trang trại cùng với sự cố gắng của bản
thân tôi đã thu được các kết quả sau:
* Công tác giống
+ Phát hiện lợn nái động dục
Qua thực tế thực tập tại trang trại, dưới sự chỉ bảo của các cán bộ kỹ
thuật tôi thấy lợn nái động dục có những biểu hiện sau:

tham gia quét dọn vệ sinh chuồng trại, khơi thông cống rãnh thoát nước.
Tham gia vệ sinh sát trùng khu vực chăn nuôi, phun thuốc sát trùng lên
chuồng trại, khu vực chăn nuôi để tránh mầm bệnh từ bên ngoài xâm nhập
vào khu vực chăn nuôi.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái chửa, nái đẻ,
tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho đàn lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi trực tiếp vệ
sinh, chăm sóc, theo dõi đàn lợn thí nghiệm. Quy trình chăm sóc nái chửa, nái
chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
+ Đối với nái chửa:
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng lợn nái chửa. Hàng ngày vào
kiểm tra lợn, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy cám
cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều
phải chuyển phân ra kho phân. Lợn nái chửa được ăn loại cám 566, 567 với
khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa, từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn cám 566, khẩu phần 1,5 - 2
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. Nái hậu bị cho ăn 1,5 kg/ngày.
Đối với nái chửa, từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn cám 567, khẩu phần 3
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn cám 567, khẩu phần 3
kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. 11
+ Đối với nái đẻ:
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ.
Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần ăn 3 - 4 kg/ngày, chia làm
2 bữa sáng, chiều.

Cs : Cộng sự
CP 40 : Yorkshire x Landrace
ĐD : Động dục
ĐT : Điều trị
Nxb : Nhà xuất bản
P : Thể trọng
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình
TT : Thể trọng
13
Tiêm phòng bằng vaccine là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia
súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của
vaccine phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ
tiêm vaccine cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho
đàn lợn.
Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn của công ty được chúng tôi trình bày
ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Lịch phòng bệnh ở trại lợn nái
Loại
lợn
Tuần tuổi Vaccine/Thuốc
Phương
pháp
Liều/c
on
Công ty
Hậu bị

Parvo (2) Tiêm bắp 2 ml Zoetis
Lợn đực
thay thế
đàn
Sau khi nhập vào
trại tuần 2 (25 tuần
tuổi)
PRRS (1) Tiêm bắp 2 ml Boehringer
Tuần 4 (27 tuần CSF Tiêm bắp 2 ml Ceva/choong 14
tuổi) Ang VAC
Diluent Tiêm bắp 2 ml veterina
Tuần 5 (28 tuần
tuổi)
FMD 3 type Tiêm bắp 2 ml Merial
AD Tiêm bắp 2 ml MSD
Diluvac Fort Tiêm bắp 2 ml MSD
Tuần 6 (29 tuần
tuổi)
PRRS Tiêm bắp 2 ml Boehringer
Lợn nái
Mang thai tuần thứ
10
CSF Tiêp bắp 2 ml
Ceva/choong
Ang VAC
Dilument Tiêm bắp 2 ml veterina
Mang thai tuần thứ

Định kỳ 1 năm 3
lần (tháng 3, 7, 11)

PRRS Tiêm bắp 2 ml Beohringer
Định kỳ 1 năm 3 FMD3 type Tiêm bắp 2 ml Merial 15
lần (tháng 4, 8, 12)

AD Tiêm bắp 2 ml MSD
Diluvac fort Tiêm bắp 2 ml MSD
Định kỳ 1 năm 2
lần
CSF Tiêm bắp 2 ml
Ceva/choong
Ang VAC
diluent Tiêm bắp 2 ml Veterina
Lợn con
1 tuần tuổi
Mycoplasma Tiêm bắp 2 ml
Amoxycillin Tiêm bắp
1ml/10
kg
Ceva/Bremer/
Thainaoka
Nova coc 5% Bơm miệng

0.5
ml/con

Để điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả cao, thì việc phát hiện bệnh
kịp thời và chính xác giúp ta đưa ra được phác đồ điều trị tốt nhất, làm giảm
tỷ lệ chết, giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy,
hàng ngày tôi và cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra, theo dõi đàn lợn ở tất cả
các ô chuồng để phát hiện ra những con bị ốm. Trong thời gian thực tập, tôi
đã gặp một số bệnh sau: 16
* Bệnh viêm tử cung
- Triệu chứng:
Lợn biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt tăng cao, ăn
uống giảm, lượng sữa giảm, con vật đau đớn, có khi cong lưng rặn, tỏ vẻ
không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ, từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài dịch viêm
màu trắng đục hoặc phớt hồng, có mùi tanh, thối khắm.
- Chẩn đoán: Lợn bị viêm tử cung.
- Điều trị:
Để hạn chế quá trình viêm lan rộng, kích thích tử cung co bóp thải hết
dịch viêm ra ngoài và đề phòng hiện tượng nhiễm trùng cho cơ thể, chúng tôi
tiến hành điều trị như sau:
* Phác đồ I:
+ Vetrimoxin LA, tiêm bắp 1ml/10kg TT
+ Tiêm oxytocin 5 ml/con vào mép âm môn và thụt rửa tử cung bằng
nước muối sinh lý 3 - 4 lít/con.
* Phác đồ II
+ Nor 100, tiêm bắp 1ml/10kg TT
+ Tiêm oxytocin 5 ml/con vào mép âm môn và thụt rửa tử cung bằng
nước muối sinh lý 3 - 4 lít/con.
Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.
Điều trị 121 khỏi 118 nái đạt 97,52%.


Bảng 2.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm 51

Bảng 2.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị 52

Bảng 2.7: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái
sau khi khỏi bệnh 53

Bảng 2.8: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng thụ thai của lợn
nái sau khi khỏi bệnh 54

Trích đoạn TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status