Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua tại huyện mai sơn, tỉnh sơn la - Pdf 41

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

PHẠM THỊ LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CÀ CHUA
TẠI HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số: 62.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học:

hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo công tác tại Khoa Nông
học, phòng quản lý đào tạo sau Đại học đã giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài; Trung tâm
Rau thế giới đã giúp đỡ, tạo điều kiện tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, anh em bè bạn và
gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất và tinh thần cho tôi trong thời gian
học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Lan


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học: ........................................................ 3

2.5.1. Kiểu sinh trưởng: ................................................................................ 32
2.5.2 Các giai đoạn sinh trưởng trên đồng ruộng. ......................................... 32
2.5.3 Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các giống. ...................... 32
2.5.4. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và đặc điểm hình thái............................... 32
2.5.5. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả: ...................................................... 33
2.5.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: ..................................... 33
2.5.7 Một số chỉ tiêu về hình thái quả và độ chắc của quả ........................... 34
2.5.8. Tình hình nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng. ........................................ 35
2.5.9. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, đặc điểm cấu trúc, hình thái cây của các giống
cà chua ......................................................................................................... 36
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống cà chua ................................ 36
3.1.2. Động thái tăng trưởng chiều cao và số lá của các giống cà chua ......... 39
3.1.3. Động thái tăng trưởng số lá của các giống cà chua ............................. 41
3.1.4. Một số đặc điểm về cấu trúc của các giống cà chua ............................ 43


v
3.1.5. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa .................................. 45
3.2. Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh của các giống cà chua ......................... 46
3.2.1. Mức độ nhiễm một số loại bệnh của các giống cà chua....................... 46
3.2.1. Mức độ nhiễm một số loại của các giống cà chua ............................... 48
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng quả của các
giống cà chua ............................................................................................... 49
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................... 49
3.3.2. Năng suất của các giống cà chua tham gia nghiên cứu ........................ 54
3.3.3. Kết quả nghiên cứu hình thái, chất lượng quả các giống cà chua ........ 56
3.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế của 9 giống cà chua.......................................... 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 63

: Có hương

CM

: Chắc mịn

ĐC

: Đối chứng

NSCT

: Năng suất cá thể

NSTT

: Năng suất thực thu

NS

: Năng suất

HH

: Hữu hạn

MARDI

: Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp Malaysia


: Tỷ lệ đậu quả

TLQN

: Tỷ lệ quả nứt

VCLTCTP

: Viện cây lương thực và thực phẩm

VKHKTNNVNN : Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
VDTNN

: Viện Di truyền Nông Nghiệp

STT

: Số thứ tự



: Số đốt


vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình sản xuấ t cà chua trên thế giới. ........................................ 7
Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục ............... 7

Bảng 3.11. Một số đặc điểm hình thái quả các giống cà chua trong vụ Thu
Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La.......................................... 57
Bảng 3.12 Một số chỉ tiêu về hình thái và phẩm chất quả của các giống cà
chua trong vụ Thu Đông 2015 tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La ............ 59
Bảng 3.13. Sơ bộ hạch toán kinh tế của 9 giống cà trong vụ Thu Đông 2015
tại xã Mường Bon, Mai Sơn, Sơn La ............................................................ 61


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill ) là một loại rau ăn quả có giá
trị kinh tế và dinh dưỡng cao, là một trong những loại cây trồng được ưu tiên,
có chiều hướng phát triển mạnh cả về chất và lượng. Chính vì vậy, sản lượng
cà chua trên thế giới luôn tăng mạnh đạt 164,492 triệu tấn vào năm 2013.
Cà chua đã trở thành món ăn thông dụng của nhiều nước trên thế giới
trên 150 năm qua, không chỉ là món ăn được dùng trực tiếp trong những bữa
ăn hàng ngày mà cà chua còn được bảo quản lâu qua các dạng khác nhau
nhưng vẫn giữ được hương vị đặc trưng, phẩm chất tốt. Với đặc tính đó, cây
cà chua đã góp phần tích cực trong việc cân đối nguồn thực phẩm giữa các
tháng trong năm, cũng như giữa các vùng khác nhau để không ngừng nâng
cao đời sống của con người.
Mặt khác, cà chua còn là một mặt hàng rau tươi có giá trị xuất khẩu vào
loại lớn trên thị trường thế giới. Châu Á là thị trường đứng đầu về diện tích
trồng và sản lượng, Trung Quốc là quốc gia đứng đầu.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, cà chua còn có các giá trị về mặt y học: thịt
quả giúp tiêu hoá, nhuận tràng, thúc đẩy tiết dịch vị của dạ dày và lọc máu,
khử trùng đường ruột, loét, đau miệng. Nước ép cà chua kích thích gan, giữ
cho dạ dày và ruột trong điều kiện tốt. Lá non của cà chua giã nhỏ đắp lên

Nhưng trước khi đưa vào sản xuất, các giống này cần được nghiên cứu, khảo
nghiệm để lựa chọn được giống phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và công tác nghiên cứu chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống
cà chua tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La." là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn được 2-3 giống cà chua có khả năng sinh trưởng, phát triển
tốt; năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sản xuất và điều kiện sinh
thái tại tỉnh Sơn La.


3
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Theo dõi về sự sinh trưởng, phát triển của các giống cà chua tham gia
nghiên cứu vụ Thu Đông năm 2015 tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu diến biến tình hình sâu, bệnh trên các giống cà chua tham
gia nghiên cứu.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống cà chua tham gia nghiên cứu .
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
- Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chúng tôi đưa ra một số giống cà chua
trồng phù hợp với điều kiện của huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
4.2. Ý nghĩa trong sản xuất:
- Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ lựa chọn ra được một số giống cà
chua tốt, năng suất cao, phù hợp với vụ Thu Đông tại huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La từ đó khuyến cáo cho nông dân sản xuất nhằm đạt được năng suất và
hiệu quả kinh tế cao nhất.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu

Sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở áp dụng một cách khoa học giữa
các yếu tố giống, phân bón, nước, kĩ thuật thâm canh, đồng thời bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên tránh ô nhiễm môi trường. Trong đó, giống là yếu tố quan
trọng hàng đầu, sử dụng giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt, chống
chịu với điều kiện bất thuận và sâu, bệnh hại, có khả năng cải tạo và bảo vệ
đất, hạn chế ô nhiễm môi trường là mục tiêu quan trọng của việc phát triển


5
một nền sản xuất nông nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao. Vì vậy để phát
huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng hợp lí, phù hợp với điều
kiện sinh thái, khí hậu đất đai, kinh tế xã hội. Để có những giống có năng suất
cao, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì
công tác chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây cà chua nói riêng theo
hướng phù thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai của từng vùng, kỹ thuật canh
hay nhu cầu chế biến ăn tươi mà xác định sự đa dạng trong công tác chọn tạo
loại cây trồng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm đánh giá sự
thích ứng của giống nói chung, giống cà chua nói riêng tại địa phương trên
các loại đất, điều kiện khí hậu và các biện pháp kĩ thuật khác nhau. Nếu các
giống mới chưa được khảo nghiệm kĩ lưỡng và chưa được công nhận là đạt
tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn
giống, gây thiệt hại cho việc sản xuất, thâm canh tăng năng suất cây trồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tuy Sơn La có địa hình cao dốc nhưng lại có 2 cao nguyên tương đối
bằng phẳng là cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Nà Sản có những lợi thế
nhất định để phát huy nguồn lực, tiềm năng trong phát triển kinh tế nói chung và
một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá nói riêng với đặc thù riêng chia thành 2
mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa. Khí hậu Sơn La mang tính chất nhiệt đới

nhiên việc đưa các giống mới vào các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có tỉnh
Sơn La vẫn chưa có nhiều giống cà chua mới được đưa vào sản xuất do đó
chúng tôi đã tiến hành đề tài.
1.3. Tình hình sản xuất cà chua ở thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua đã và đang trở thành một loại cây thế mạnh mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho 178 nước trên thế giới (theo FAO 2015)[36]. Trên thế giới đã
có nhiều giống cà chua mới được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của con người cả về số lượng và chất lượng.


7

Bảng 2.1: Tin
̀ h hin
̀ h sản xuấ t cà chua trên thế giới.
Năm

Năngsuất
(tấn/ha)

Diện tích
( 1000ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

2004

4.462,559


4.234,265

33,286

140.941,769

2009

4.419,729

34,839

153.976,606

2010

4.412,757

34,378

151.699,405

2011

4.751,530

33,536

159.347,031

976.285

Năng suất
(tấn/ha)
19,643

Sản lượng
(1000tấn)
19.177,748

Châu Mỹ

455.840

53,943

24.589,350

Châu Á

2.821.820

35,156

99.205,498

Châu Âu

500.872


5
6
7
8
9

Tên nước

Sản lượng (nghìn tấn)

Trung Quốc
50.552,200
Ấn Độ
18.227,000
Thổ Nhĩ Kì
11.820,000
Ai Cập
8.533,803
Iran
6.174,182
Itali
4.932,463
Brazil
4.487,646
Tây Ban Nha
3.683,600
Mexico
3.282,583
Nguồn:FAOSTAT .2015[36]


23.566
22.962
23.283
24.850

Năng suất (tạ/ha)
172
198
196
197
216

Sản lượng(tấn)
424.126
466.124
450.426
458.214
535.438

2009

20.540

241

494.332

2010

21.784

thành nền sản xuất lớn với đa dạng về các chủng loại sản phẩm, có mức tiêu
thụ lớn, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, đem lại kim ngạch
vượt hơn nhiều so với xuất khẩu gạo.
Ở các tỉnh miền Bắc (chủ yếu vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ), khi
sử dụng các bộ giống cà chua lai chất lượng cao tạo ra trong nước và các quy
trình công nghệ sản xuất tiên tiến đạt được ở các mùa vụ, chúng ta có thể cung
cấp khối lượng sản phẩm lớn cho chế biến và tiêu dùng quả tươi từ khoảng
15/11 tới hết tháng 6 năm sau (7,5 tháng cung cấp sản phẩm trong chu kỳ 1 năm).


10
Đồng bằng và trung du Bắc Bộ nước ta là vùng đất nổi tiếng sản xuất ra
các loại rau chất lượng cao, ăn ngon hơn hẳn các vùng khác. Thế mạnh của
chúng ta về sản xuất ra khối lượng lớn cà chua chất lượng cao với thời gian
cung cấp sản phẩm như nêu trên trùng với giai đoạn miền Bắc khan hiếm hơn
về các loại quả, giúp cho tiêu thụ cà chua chất lượng cao tăng mạnh
Sản xuất cà chua có lợi thế rõ rệt do khí hậu thời tiết, đất đai của nước
ta, đặc biệt các tỉnh phía Bắc phù hợp cho sinh trưởng, phát triển của cà chua
nếu được đầu tư tốt, năng suất cà chua sẽ rất cao. Diện tích cho phát triển cà
chua còn rất lớn vì trồng trong vụ đông, không ảnh hưởng đến hai vụ lúa
nhưng sản phẩm lại là trái vụ so với Trung Quốc, nước có khối lượng cà chua
lớn nhất thế giới. Các vùng trồng cà chua đều có nguồn lao động lớn, nông
dân có kinh nghiệm canh tác nên nếu có thị trường sẽ thu hút nhiều lao động
do giá công nhân rẻ nên giá thành có thể cạnh tranh cao. Chính vì vậy có thể
nói triển vọng phát triển cà chua ở nước ta là rất lớn.
1.3.3. Tình hình sản xuất cà chua tỉnh Sơn La
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng cà của tỉnh Sơn La giai đoạn
từ năm 2010 - 2015
Năm


2007

141,7

93,7

1321,7

2008

135,9

94,15

1271,5

2009

118,6

95,55

1130,2

2010

130,6

102,46


120,3

1974,15

2015

173,7

127,9

2221,63

Nguồn: Cục Thống kê Sơn La năm 2015[4]


11
Tổng diện tích trồng cà chua của tỉnh Sơn La năm 2004 là 125,1 ha
đến năm 2015 diện tích trồng cà chua tăng lên đạt 173,7 ha. Sản lượng cà
chua năm 2004 đạt 1120 tấn, năm 2015 tăng lên 2221,63 tấn.
Cơ cấu giống trồng cây cà chua gồm các giống VR2, chiếm tỷ lệ
khoảng 10-15%, giống XH5 chiếm khoảng 15-20 %, CN3500 chiếm tỷ lệ
25-35%, một số giống cà chua địa phương (cà chua hồng, cà chua múi, cà
chua nhót) chiếm khoảng 30%, còn lại một số giống cà chua khác theo Sở
Nông nghiệp và PTNT Sơn La, 2015 [28].
1.3.4. Tình hình sản xuất cà chua huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất và sản lượng cà của huyện Mai Sơn giai
đoạn từ năm 2010 - 2015
Năm

Diện tích ( ha)


125,0

725,0

2014

48,7

127,2

619,5

2015

40,6

13,5

542,0

Sản lượng ( tấn)

Nguồn: Cục Thống kê Sơn La năm 2015[4]
Tổng diện tích trồng cà chua của tỉnh Sơn La năm 2010 là 21,5 ha đến
năm 2015 diện tích trồng cà chua tăng lên đạt 40,6 ha. Sản lượng cà chua
năm 2010 đạt 226,2 tấn, năm 2015 tăng lên 542,0tấn.
Mai Sơn là một trong những huyện thuộc tỉnh Sơn La có diện tích trồng
nhiều hơn so với 11 huyện, thành phố trong tỉnh; tuy nhiên diện tích, năng
suất cà chua còn thấp, các hộ dân trồng chưa quan tâm nhiều đến cơ cấu

nứt quả, vị nhạt hoặc chua (Kuo và cs, 1998) [34].


13
Trung tâm rau thế giới còn phát triển chương trình về các dòng tự phối
hữu hạn và vô hạn có khả năng cho đậu quả ở giới hạn nhiệt độ cực đại 32 340 C và cực tiểu 22 - 240 C đã đưa ra nhiều giống lai có triển vọng được phát
triển ở một số nước nhiệt đới như CLN161L, CLN2001C, CL5915-204DH,
CL143….(Morris, 1998) [31].
1.4.1.2 Nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chất lượng
Việc chọn tạo giống cà chua đã có nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm
trở lại đây và bắt đầu ở Châu Âu. Italia là một trong những nước đầu tiên phát
triển các giống cà chua mới. Họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng
quả, chủ yếu là màu sắc quả.
Năm 1863, 23 giống cà chua được giới thiệu trong đó giống Trophy
được coi là giống có chất lượng tốt nhất. Chương trình thử nghiệm của Liberti
Hyde Bailey ở trường Nông nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886 đã
tiến hành chọn lọc phân loại giống cà chua trồng trọt. A.W.Livingston là
người Mỹ đầu tiên nhận thức được việc phải chọn tạo giống cà chua. Từ năm
1870 đến năm 1893 ông đã giới thiệu 13 giống được chọn lọc theo phương
pháp chọn lọc cá thể. Năm 1900, Moore và Simon đã chọn tạo được giống cà
chua “Xẻ Khoan”. Tiếp đó vào năm 1908, G.W. Midleton chọn được mẫu
giống cà chua “Chân thiện Mỹ” từ giống “Xẻ Khoan”. Năm 1914, B. Goeft
chọn được mẫu giống Cooper Specisl có loại hình sinh trưởng vô hạn, thích
hợp cho việc trồng dày và sử dụng máy khi thu hoạch (Tạ Thu Cúc ,1985) [5].
Nhiều công trình nghiên cứu của Trung tâm rau thế giới (AVRDC) cho
thấy những giống cà chua chọn tạo trong điều kiện ôn đới không thích hợp
với điều kiện nóng ẩm vì sẽ tạo quả kém chất lượng như có màu đỏ nhạt, nứt
quả, vị nhạt hoặc chua…(Kuo và cs, 1998) [34]. Theo ý kiến của Anpachev
(1978), Iorganov (1971), Phiên Kì Mạnh (1961) (dẫn theo Kiều Thị Thư,
1998) [25] thì xu hướng chọn tạo giống cà chua mới là:

Các nhà nghiên cứu ở Novosibirsk đang phát triển loại vacxin chống AIDS ăn
được trên cơ sở cà chua biến đổi gen. Các protein tổng hợp từ cây biến đổi


15
gen an toàn hơn rất nhiều so với các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật do
mầm gây bệnh ở động vật và người như là virus hoặc prion không sản sinh
trong tế bào thực vật ( />Trung tâm Rau thế giới từ những ngày đầu thành lập (1972) đã bắt đầu
chương trình chọn tạo nhằm tăng cường khả năng thích ứng của cà chua với
vùng điều kiện nóng ẩm và hầu hết các giống AVRDC lai tạo và các giống đã
được cải thiện trong tập đoàn từ năm 1974 đến nay đều có khả năng chịu nhiệt
cũng như chống chịu sâu bệnh tốt. Viện nghiên cứu và phát triển nông nghiệp
Malaysia (MARDI) đã phối hợp với AVRDC và trung tâm nghiên cứu nông
nghiệp nhiệt đới (TARC) ở Nhật Bản để xúc tiến chương trình cải tiến giống
cà chua triển vọng. Đã chọn được 6 dòng có khả năng chịu nhiệt và chống
chịu vi khuẩn: MT1, MT2, MT3, MT4, MT5, MT6, MT10 (Melor R, 1986) [30].
Nhiều thử nghiệm về các giống cà chua được tiến hành ở AVRDCTOP, trường đại học Kasestart, phân viện Kamphaeng Thái Lan chọn tạo
nhiều giống được đánh giá là chất lượng tốt kết hợp với tính chịu nóng, năng
suất cao và chống bệnh: CHT104, CHT92, CHT105 có năng suất cao, chống
chịu bệnh tốt, màu sắc quả đẹp, hương vị ngon, quả chắc. Các giống PT225,
PT3027, PT4165, PT446, PT4121 cho năng suất cao, chất lượng tốt, chống
bệnh và chống nứt quả (Chu Jinping,1994) [29].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á còn phát triển chương
trình về các dòng tự phối hữu hạn và vô hạn có khả năng đậu quả cho phép ở
giới hạn nhiệt độ cực đại 32-340C và cực tiểu 22-240C đã đưa được nhiều
giống lai có triển vọng, được phát triển ở một số nước nhiệt đới như CLN
161L, CLN 2001C, CL5915-204DH, CL143…( Morris, 1998) [32].
Trong chọn tạo giống cà chua, người ta chú ý nhiều đến ưu thế lai. Ở
Nhật Bản ưu thế lai được sử dụng rộng rãi trên cà chua từ năm 1930. Khi lai
thử giữa giống Rutgres với 5 giống khác nhau cho thấy ưu thế lai về tổng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status