Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu (LV thạc sĩ) - Pdf 41

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHOÀNG THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHOÀNG THỊ THANH NGA

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP
TẠI HUYỆN TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LÂN


Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong phòng đào tạo Sau đại
học, khoa Nông học,các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên nghành Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn sự động viên khích lệ của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian làm luận văn.
Một lần nữa tôi trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Khoàng Thị Thanh Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu của huyện Tam đường tỉnh Lai Châu ...................... 39
3.1.1. Nhiệt độ ............................................................................................................... 40
3.1.2 Ẩm độ và lượng mưa .......................................................................................... 40
3.2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
đông 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .................... 42
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu đông 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ........ 42
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô thí nghiệm................ 46
3.2.3. Động thái ra lá của các giống ngô thí nghiệm ................................................ 50
3.2.4. Đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu
Đông 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ..................... 52
3.2.5. Khả năng chống chịu của các giống ngô lai thí nghiệm Vụ Thu Đông
2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu............................... 59
3.2.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm Vụ Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại Tam Đường - Lai Châu ......... 63
3.2.7. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô thí
nghiệm Vụ Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu ............................................................................................................................. 65
3.2.8. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu đông 2014 và vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ............. 70
3.2.9. Chất lượng thử nếm ........................................................................................... 74
3.2.10. Sơ bộ hạch toán kinh tế của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu đông
năm 2014 và vụ Xuân hè năm 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .............. 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 79
1. Kết luận ................................................................................................................. 79
2. Đề nghị .................................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80
PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


Đ/C

: Đối chứng

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

LSD 05

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05 (Least
significantdifference)

TB

: Trung bình

TĐ 2014

: Thu đông 2014

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt


Châu ......................................................................................................... 47
Bảng 3.4. Động thái ra lá của các giống ngô thí nghiệm Vụ Thu đông 2014 và
Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam đường, tỉnh Lai Châu ......................... 50
Bảng 3.5. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm
Vụ Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu................................................................................................... 53
Bảng 3.6. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm Vụ
Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu................................................................................................... 56
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm sâu, bệnh của các giống ngô thí nghiệm Vụ Thu Đông
2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ........... 60
Bảng 3.8. Tỷ lệ đổ rễ, gãy thân của các giống ngô thí nghiệm Vụ Thu Đông
2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ........... 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
Bảng 3.9. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô thí
nghiệm Vụ Thu Đông 2014 và Vụ Xuân hè 2015 tại huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu .............................................................................. 63
Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm Vụ Thu Đông 2014 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu........ 67
Bảng 3.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm Vụ Xuân 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu ................ 67
Bảng 3.12. Năng suất của các giống ngô thí nghiệm Vụ Thu Đông 2014 và Vụ
Xuân hè 2015 tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu .............................. 70
Bảng 3.13. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất bắp tươi của các giống


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây quan trọng cung cấp lương thực
cho loài người, là nguồn thức ăn cho gia súc, làm thực phẩm, cung cấp nguyên liệu
cho công nghiệp, làm hàng hóa xuất khẩu. Với vai trò làm lương thực cho người
(17% tổng sản lượng) ngô được sử dụng để nuôi sống 1/3 dân số toàn cầu, trong đó
các nước ở Trung Mỹ, Nam Mỹ và Châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính
như: Các nước Đông Nam Phi sử dụng 72% sản lượng ngô làm lương thực, Tây và
Trung Phi 66%, Bắc Phi 45%, Tây Á 23%, Nam Á 75%, Đông Nam Á và Thái
Bình Dương 43% (Ngô Hữu Tình, 2003)[16]. Lượng ngô sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi chiếm (66%), nguyên liệu cho ngành công nghiệp (5%) và xuất khẩu trên 10%
(Ngô Hữu Tình, 1997)[18]. Mặt khác do có nhiều đặc tính nông sinh học quý như:
Khả năng thích ứng rộng, chống chịu tốt với các điều kiện bất thuận, hiệu suất
quang hợp lớn, có tiềm năng năng suất cao nên cây ngô đã được trồng ở nhiều quốc
gia trên thế giới.
Trong những năm gần đây, khi đời sống con người ngày một nâng cao thì
nhu cầu sử dụng ngô làm thực phẩm ngày càng lớn. Người ta sử dụng bắp ngô bao
tử làm rau cao cấp, các loại ngô nếp, ngô đường, (ngô ngọt) được dùng để làm quà
ăn tươi (luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng, như
ngô chiên, súp ngô, snack ngô hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất
khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho một số nước
như Thái Lan, Đài loan.... ngoài sản phẩm chính, thân cây ngô còn là nguồn thức ăn
xanh đáng kể cho gia súc.

không bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Đặc biệt tỉnh có 3 trong 4 dân tộc đặc biệt
khó khăn, nghèo nhất cả nước gồm: dân tộc La Hủ: 1.919 hộ/9.731 khẩu; dân tộc
Mảng: 731 hộ/3.801 khẩu; dân tộc Cống: 224 hộ/1.140 khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo 3 dân
tộc là 78%, cao gấp 2-3 lần so với bình quân của tỉnh; thu nhập bình quân ở mức
dưới chuẩn nghèo (dưới 400 nghìn đồng/người/tháng); địa bàn cư trú khó khăn, tập
quán sinh hoạt lạc hậu, phụ thuộc vào tự nhiên. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
chiếm tỉ lệ 8,4% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, trong đó phần lớn là đất bãi màu và
ruộng một vụ lúa, một vụ ngô.
Do địa hình phức tạp, diện tích ruộng nước ít chủ yếu là sản xuất nương rẫy,
ngô là cây lương thực chính đứng sau cây lúa. Trong những năm gần đây nhờ đẩy
mạnh giống ngô lai và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nên năng suất và sản lượng
ngô không ngừng tăng. Năm 2008 năng suất ngô của tỉnh đạt 22,4 tạ/ha, sản lượng
đạt 39,24 tấn; đến năm 2014, năng suất đạt 28,1 tạ/ha, sản lượng đạt 62,24 tấn. Để
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế trong sản xuất ngô, người nông dân đã và đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
đưa những giống ngô nếp vào sản xuất, phục vụ cho nhu cầu ăn tươi ngày càng tăng
của các dân tộc trong tỉnh. Tuy nhiên việc sản xuất ngô nếp còn nhỏ lẻ, manh mún
chưa thực sự thành cây trồng hàng hóa vì thiếu giống và biện pháp canh tác hợp lý.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp
tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu của đề tài
Chọn được giống ngô nếp có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều
kiện sinh thái của tỉnh Lai Châu để đưa vào cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao

Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với các điều
kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, cần
tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như tiềm năng năng suất
của các giống mới trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm ra những giống thích
hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo
hướng hàng hoá với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường,
cần phải có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng
các giống mới năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và
miền núi phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ
góp phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng, việc tạo
ra những dòng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận là
cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống mới nào thì công việc khảo
nghiệm và đánh giá các đặc tính nông sinh học của các giống mới đó được xem là
một khâu quan trọng trước khi đưa vào sản xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của
một số giống thường bắt đầu từ việc, đánh giá sự sinh trưởng, phát triển, tiềm năng
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích mối
tương quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Trong những năm gần đây, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản
xuất những giống ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những
vùng sinh thái khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống
ngô tốt vào sản xuất đại trà . Để tăng năng suất cũng như sản lượng đáp ứng nhu
cầu trong nước, trong những năm qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
xét công nhận được nhiều giống ngô lai mới, các giống này đã phát huy hiệu quả tốt
trên đồng ruộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong
các cây lương thực chủ yếu.
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các
lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình, 1997)[18]. Do vậy
diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Số liệu thống kê của FAO năm 2015 (bảng 1.1) cho thấy diện tích, năng suất
và sản lượng ngô của thế giới tăng liên tục trong những năm gần đây. Năm 2001 cả
thế giới trồng được 137,49 triệu ha, năm 2008 trồng được 162,87 triệu ha, tăng 25,38
triệu ha so với năm 2001. Năm 2009 diện tích trồng ngô giảm nhẹ nhưng tăng nhanh
ở ngay năm tiếp theo, tính đến năm 2013 cả thế giới đã có diện tích ngô lên đến 184,2
ha, tăng 46,71 triệu ha so với năm 2001 và tăng 25,36 triệu ha so với năm 2009.
Năng suất ngô cũng tăng nhưng không liên tục. Năm 2001 năng suất ngô
trung bình của toàn thế giới chỉ đạt 44,77 tạ/ha, năm 2004 nhờ tiến bộ kỹ thuật
trong sản xuất giống ngô lại nên năng suất ngô đạt 49,48 tạ/ha, tăng 4,71 tạ/ha . Sau
năm 2004 năng suất ngô liên tục giảm chỉ còn 48.09 tạ/ha vào năm 2006 và sau đó
tăng liên tục trong 4 năm, đạt 51,87 tạ/ha vào năm 2010. Mặc dù năng suất ngô từ
năm 2010 bị giảm từ 51,87 tạ/ha xuống còn 49,44 tạ/ha năm 2012 nhưng năm 2013
năng suất ngô tăng rất mạnh, đạt 55,2 tạ/ha, tăng 7,11 tạ/ha so với năm 2006 và tăng
10,43 tạ/ha so với năm 2001.
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2001 - 2013
Năm
2001

729,21
147,53
48,37
713,62
148,96
48,09
706,84
158,31
49,90
789,93
162,87
50,98
830,26
158,84
51,63
820,15
163,82
51,87
849,79
171,78
51,55
885,29
177,00
49,44
875,10
184,20
55,2
1016,7
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2015[30]



Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
35,48
99,69
36,34
60,16
15,28
52,54
4,86
66,04
4,83
64,12
9,50
24,52
7,09
31,94
0,91
86,99
0,50
88,28
0,19
115,00
Nguồn: FAOSTAT, 2015[30]

Sản lượng
(triệu tấn)
353,70

sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,....
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối
giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước
xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc,
Achentina, Hungari,… (Ngô Hữu Tình, 2003)[16].
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ tăng
trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có diện tích
trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên thế giới. Các
nước khác như Ý, Đức, Hy Lạp, Israel,.... mặc dù năng suất ngô cao nhưng sản
lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được mở rộng.
Bảng 1.3. Những nước có năng suất ngô cao nhất thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

35,0

248,57

870,0


196.000,0

Nước
Saint Vincent and Grenadines

Nguồn: FAOSTAT, 2015[30]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Kết quả thống kê của FAO, (2015)[30] cho thấy: Saint Vincent and
Grenadines có diện tích trồng ngô rất thấp, chỉ có 35 ha nhưng năng suất ngô năm
2013 đạt cao nhất thế giới là 248,57 tạ/ha, gấp 4,52 lần so với năng suất bình quân
của thế giới, gấp 2,49 lần so với năng suất ngô của nước Mỹ. Israel có năng suất cao
thứ 2 là 225,56 tạ/ha, gấp 4,1 lần so với năng suất bình quân của thế giới và 2,26 lần
so với năng suất ngô của nước Mỹ. Tajikistan là nước có năng suất ngô cao thứ 5
trên thế giới, đạt 150,77 tạ/ha, gấp 2,74 lần năng suất ngô bình quân của thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm
và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực
quốc gia (Ngô Hữu Tình và cs., 1997)[18]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất
nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời
là cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho
người dân Việt Nam. Nhờ những đặc tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng
rộng, chịu thâm canh, đứng đầu về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở
các vụ khác nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh chóng được mở rộng ra


(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

1980

389,6

11,00

428,8

1990

431,8

15,50

671,0

2000

730,2

27,50

2.005,9


4.531,2

2009

1.086,8

40,80

4.431,8

2010

1.126,9

40,90

4.606,8

2011

1.112,5

43,13

4.835.7

2012

1.118,2





11
nay như LVN99, LVN4, LVN61, DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66,
NK67, VN8960, HN88...
Có thể nói tốc độ phát triển ngô lai ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử phát
triển ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước trong vùng,
kết quả này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Việt Nam đã đuổi kịp
các nước trong khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai đoạn
đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu
Tình, 2003)[16]. Hiện nay nhiều tỉnh có diện tích trồng ngô lai đạt gần 100% như;
Đồng Nai, An Giang, Trà Vinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,…
Một thực trạng đặt ra là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ngô của
nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới vẫn còn rất thấp,
mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra
nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là
tạo ra các giống ngô có năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả
yêu cầu về chất lượng.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô Tỉnh Lai Châu
Cùng với sự phát triển ngô trong cả nước, tỉnh Lai Châu trong những năm
gần đây tỉnh cũng rất quan tâm phát triển sản xuất ngô và đã thu được nhiều kết quả
nhất định nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới, được nông dân ứng dụng
mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên địa
bàn toàn tỉnh tăng nhanh trong những năm gần đây.
Qua bảng 1.5. cho thấy: Từ năm 2008 đến năm 2014 diện tích ngô của tỉnh
Lai Châu tăng liên tục, từ 17.802 ha năm 2008 đến 22.150 ha năm 2014, tăng 4.348
ha. Sản lượng tăng từ 39,24 nghìn tấn năm 2008 lên 62,24 nghìn tấn vào năm 2014,
tăng 23 nghìn tấn. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây cây ngô đã được

2014

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
17.802
22,04
39,24
18.740
23,05
43,20
19.440
25,55
49,66
19.980
25,56
51,07
21.410
27,08
57,98
21.150
27,11
57,34
22.150
28,1
62,24
(Nguồn chi cục thống kê Tỉnh Lai Châu - 5/ 2014)[24]

diện tích tự nhiên, độ che phủ rừng đạt trên 45%, trong đó diện tích đất có rừng là
trên 29.150 ha, diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh trên 8.420 ha. Phần lớn diện tích
rừng của Tam Đường là rừng phòng hộ, được phân bố đồng đều ở các xã, thị trấn
trên toàn địa bàn huyện.
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 68.000 ha với nhiều nhóm đất như:
Đất phù sa được bồi đắp bởi các sông suối, nhóm đất đen là sản phẩm bồi tụ của
cacbonat, nhóm đất bazan…. Thích hợp phát triển trồng cây công nghiệp và cây lâm
nghiệp như: trồng rừng sản xuất, trồng các loại cây dược liệu quý hiếm, cây lấy dầu
để sản xuất dầu sinh học, cây công nghệp như chè chất lượng cao, Mắcca, sở Trùng
Khánh. Đặc biệt Tam Đường có hàng trăm ha đất nằm trên dãy núi Hoàng Liên Sơn
và có nguồn nước sạch dồi dào từ các khe núi, độ lạnh trung bình dưới 200C rất
thích hợp nuôi các loại cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao như cá Tầm, cá Hồi…
Với lợi thế nằm trên chuỗi đô thị biên giới vùng Tây Bắc (theo quy hoạch
của Bộ Xây dựng) là hạt nhân phát triển của “Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32;
4D” là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, là cầu nối các tua du lịch Sa
Pa - Tam Đường Lai Châu - Sìn Hồ, Sa Pa - Tam Đường - Ma Lù Thàng, Sa Pa Tam Đường - Điện Biên… là cửa ngõ của Tỉnh Lai Châu
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển cây lương thực nói chung
của huyện Tam Đường, cây ngô cũng rất được quan tâm phát triển sản xuất và đã
thu được nhiều kết quả nhất định. Nhờ có các thành tựu khoa học kỹ thuật mới được
nông dân ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất ngô cho nên diện tích, năng suất và sản
lượng ngô trên địa bàn toàn huyện cũng đã tăng nhanh.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô tại huyện Tam Đường,
tỉnh Lai Châu năm 2009 - 2014
Năm
2009
2010
2011
2012
2013


2014
4.820,0
34,2
16.469,9
(Nguồn: Số liệu thống kê của huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, 2015)[25]
Từ năm 2009 đến năm 2014 diện tích ngô của huyện Tam Đường tăng từ
3.300,4 ha đến 4.820 ha. Năng suất ngô của huyện tăng đều từ 30,0 tạ/ha lên đến
35,08 tạ/ha vào năm 2012, tăng 5,08 tạ/ha so với năm 2009. Sản lượng tăng từ
9.901,2 tấn năm 2009 lên đến 16.469,9 tấn vào năm 2014, tăng 6.568,7 tấn so với
năm 2009. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây ở tỉnh Lai Châu nói chung,
huyện Tam Đường nói riêng cây ngô đã được Đảng bộ và Chính quyền huyện đặc
biệt chú trọng đầu tư phát triển. Đạt được những thành tựu như vậy là nhờ áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất ngô như: Sử dụng một số tập đoàn
các giống mới, áp dụng kỹ thuật canh tác tốt.
Nhìn chung sản xuất ngô của huyện Tam Đường trong những năm gần đây
đã có những bước tiến rõ rệt nhưng chưa thực sự ổn định vì vậy cần được quan tâm
và đầu tư phát triển nhiều hơn, mạnh hơn nữa như: Tăng diện tích gieo trồng ngô
trên đất ruộng 1 vụ, gieo trồng ngô trên đất đồi, đất bãi ở vụ hè thu, vụ đông. Sử
dụng giống mới, thâm canh tăng năng suất nhằm khai thác tối đa tiềm năng đất sẵn
có của huyện. Từ sự phát triển đó đã phần nào đảm bảo được cuộc sống cho đồng
bào vùng sâu vùng xa, đảm bảo được an ninh lương thực cho toàn huyện.
Ngoài việc thâm canh ngô lai ở những xã thuận lợi, cần tăng cường sử dụng
các giống ngô thụ phấn tự do cải tiến ở những xã khó khăn, nhằm tăng năng suất, sản
lượng và chất lượng ngô, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo
cho nông dân. Đặc biệt phải tiến hành nghiên cứu các tổ hợp phân bón cho ngô lai,
kết hợp nghiên cứu các phương thức trồng xen và mở rộng những nghiên cứu ra sản
xuất nhằm đảm bảo nhu cầu an ninh lương thực, đồng thời nâng cao được chất lượng
lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, đặc biệt góp phần giảm giá thành
sản phẩm ngành chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế của toàn huyện.
1.3.Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status