Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng. - Pdf 39

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

HỨA HÀ THÀNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 -2015

Thái Nguyên, năm 2015



Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác.
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay,
em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và
bạn bè.
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
Nông Học, thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Thạnh, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống
ngô lai tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Nông
Học cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em
những năm vừa qua.
Với lòng kính trọng và biết ơn vô cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới thầy giáo, TS. Nguyễn Đức Thạnh đã tận tâm hướng dẫn và nhiệt tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Vì trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không thể tránh khỏi còn nhiều
hạn chế và thiếu sót về phương pháp cũng như kết quả nghiên cứu.Em rất
mong được sự đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo và các bạn để bản khóa
luận của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên,Ngày 29 tháng 5 năm 2015
Sinh Viên

Hứa Hà Thành


ii

CIMMYT

: Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế

CSDTL (LAI)

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động

đ/c

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

G – PR

: Gieo đến phun râu

G – TC

: Gieo đến trỗ cờ

G – TP



iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2
2.2. Yêu cầu của đề tài .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam.............................. 5
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ................................................ 9
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. ... 13
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
..................................................................................................................... 15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới ................ 15
2.3.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam ................. 21
Phần 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 25
3.1 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm, Thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
3.4.1. phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................... 26
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ......................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp xử lỹ số liệu............................................................. 32


Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, trong khi đó diện tích đất canh tác
ngày càng thu hẹp do sa mạc hóa và đô thị hóa. Nền nông nghiệp thế giới
ngày nay luôn phải trả lời làm thế nào để giải quyết đủ năng lượng cho 8 tỷ
người vào năm 2021 và 16 tỷ người năm 2030 . Để giải quyết được câu hỏi
này, ngoài biện pháp phát triển nền nông nghiệp nói chung thì phải nhanh
chóng chọn ra nhưng loại cây trồng trong đó có các loại giống ngô lai năng
suất cao, ổn định có khả năng chống chịu tốt với điều kiện khí hậu ngày càng
biến đổi phức tạp. Nhu cầu ngô ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Theo
chiến lược của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2010 sản
lượng ngô của Việt Nam cần đạt 8 – 9 triệu tấn/năm để đảm bảo cung cấp đầy
đủ cho nhu cầu sử dụng trong nước và từng bước tham gia xuất khẩu.
Ở vùng trung du và miền núi phía bắc, ngô là cây lương thực chính chỉ
đứng sau cây lúa. Năm 2012, diện tích lúa là 678,0 nghìn ha, diện tích ngô là
502 nghìn ha (Tổng cục thống kê, 2014). Năng suất ngô của vùng Trung du
và miền núi phía bắc chỉ đạt 36,7 tạ/ha (Bằng 85,3% so với trung bình cả
nước) (Tổng cục thống kê, 2014). Việc mở rộng diện tích được tưới chủ động
cho cây trồng vùng núi cao là vấn đề khó khăn vì địa hình canh tác trên đất
dốc, nương rẫy và sườn núi, nguồn nước tưới ở xa, nông dân nghèo thiếu vốn
đầu tư, chi phí xây dựng công trình tưới nước lớn. Vì vậy, giải pháp tối ưu
cho việc nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các
giống ngô lai chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần
phải chọn tạo được những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống
chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng. Để tìm ra được những


2


3

- Nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong làm việc nghiêm túc, đúng
đắn, sáng tạo và có được những kinh nghiệm quý báu.
- Biết cách thực hiện một báo cáo nghiên cứu khoa học và có kinh
nghiệm để làm khóa luận tốt nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu tiên cho việc chọn
giống ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Là cơ sở xác định các giống ngô lai thích hợp trong vụ Xuân phục vụ
sản xuất trên địa bàn huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng như
tiềm năng năng suất của các giống trước khi đưa ra sản xuất đại trà, từ đó tìm
ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái. Ngày nay sản xuất
ngô muốn phát triển theo hướng hàng hóa và sản lượng cao, quy mô lớn nhằm
phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có biện pháp hữu hiệu như thay thế các
giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới có năng suất cao, chống chịu tốt.

trong các cây lương thực chủ yếu.
Các nhà khoa học đã nhất quán rằng ưu thế lai là hiện tượng tổ hợp lại
có sức sống mạnh hơn bố mẹ, sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, cho năng
suất và phẩm chất cao hơn bố mẹ của chúng (Taktajan,1977)[15].
Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về
các lĩnh vực di truyền học , chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện
khí hóa và tin học … vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu
Tình,1997) [11]. Do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những
năm gần đây.


6

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2003-2013

2003

Diện tích
(triệu ha)
144,67

Năng suất
(tạ/ha)
44,60

Sản lƣợng
(triệu tấn)
645,23

2004


2008

162,87

50,98

830,26

2009

158,84

51,63

820,15

2010

163,82

51,87

849,79

2011

171,78

51,55

rong chọn tạo giống đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật
canh tác. Hiện nay vị trí của cây ngô đã được khẳng định ở nhiều vùng, nhiều
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên do sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, khí
hậu và kỹ thuật canh tác nên sản xuất ngô có sự khác biệt rất lớn giữa các
vùng, các châu lục.


7

Bảng 2.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lƣợng
(triệu tấn)

Châu Á

59,39

61,90

304,14

Châu Âu

18,97

tập trung chủ yếu là các nước phát triển, do có trình độ khoa học kỹ thuật cao,
có khả năng đầu tư thâm canh nên năng suất cao hơn năng suất trung bình của
thế giới và cao hơn các nước đang phát triển.
Châu Á là khu vực có diện tích ngô lớn thứ 2 sau châu Mỹ với 59,39
triệu ha (ít hơn Châu Mỹ 11,31 triệu ha), nhưng năng suất ngô ở khu vực này
thấp chỉđạt 51,23tạ/ha,chính vì vậy sản lượng ngô của Châu Áchỉbằng
58,19% sản lượng ngô của Châu Mỹ.
Năng suất ngô thấp nhất thế giới là Châu Phi, năm 2013 đạt 20,44 tạ/ha,
bằng 37,02% năng suất trung bình của thế giới và bằng 27,65% năng suất
trung bình của Châu Mỹ.


8

Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013
Nƣớc
Mỹ
Trung Quốc
Brazil
Ấn Độ
Mêxicô
Israel

Diện tích
(triệu ha)
35,47
35,26
15,31

bằng 61,94% năng suất ngô của Mỹ.
Nước luôn đạt năng suất ngô cao nhất trênthế giới là Israel (225,55
tạ/ha), tuy nhiên diện tích trồng ngô của Israel không đáng kể (0,04 triệu ha).
Viện nghiên cứu Chương trình Lương thực thế giới (IPRI) dự báo tổng
nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới và năm 2020 là 852 triệu tấn, trong đó 15%
dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22% (IPRI, 2003).
Điều này được thể hiện cụ thể ở bảng 2.4.


9

Bảng 2.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997

Năm 2020

(triệu tấn)

(triệu tấn)

Thế giới

586

852

45


79

Mỹ Latinh

75

118

57

18

28

56

Vùng

Tây và Bắc Phi

% thay đổi

Nguồn: Số liệu thống kê của IPRI, 2003
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh thế giới hiện nay, ngô, lúa mì, lúa nước
là những cây thực phẩm vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực cung
cấp lương thực, thực phẩm nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, chọn các giống
ngô năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác là một trong những giải
pháp của nhân loại về vấn đề lương thực.
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), trong đó các

Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao trung bình thế
giới trong suốt hơn 20 năm qua. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng
34% so với trung bình thế giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%,
năm 2005 bằng 74,4% và năm 2010 đạt 80,8%. Năm 1990, sản lượng ngô
vượt ngưỡng 1 triệu tấn, năm 2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, và đến năm 2010
Việt Nam đạt năng suất, diện tích, sản lượng ngô cao nhất từ trước cho đến
nay (diện tích đạt 1.269,9 nghìn ha, năng suất đạt 40,9 tạ/ha và sản lượng
4,606 triệu tấn).


11

Có thể nói tốc độ phát triển ngô lại ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử
phát triển ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước
trong vùng, kết quả này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Hiện
này nhiều tỉnh có diện tích trồng ngô lai đạt gần 100% như : Đồng Nai, An
Giang, Trà Vinh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,…
Bảng 2.5. Sản xuất ngô Việt Nam giai đoạn năm 2003 - 2013

2003

Diện tích
(nghìn ha)
912,7

Năng suất
(tạ/ha)
34,4

Sản lƣợng


39,3

4303,2

2008

1140,2

40,1

4573,1

2009

1089,2

40,1

4371,7

2010

1125,7

41,1

4625,7

2011

Tình, 2003) [12].
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế
giới năng suất nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt


12

Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết
cho các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng
suất cao. Chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013
Vùng
Đồng bằng sông Hồng

Diện tích
( nghìn
ha)
88,3

Năng suất Sản lƣợng
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
46,1

406,7

505,8

37,6


226,1

Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam
Trung Bộ

(Nguồn Tổng cục thống kê, 2015)[14]
Vùng Trung du và miền núi phía bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất với
diện tích trồng ngô năm 2013 là 505,8 ngàn ha, chiếm 43,1% diện tích ngô cả
nước. Diện tích trồng ngô ở đây lớn nhưng lại phân bố rải rác, địa hình phức tạp,
khí hậu khắc nghiệt, hạn và rét thường kéo dài, lượng mưa không phân bố đều
trong năm nên năng suất không cao, năm 2013 năng suất là 37,6 tạ/ha thấp nhất
trong cả nước. Nhưng đây vẫn là vùng có sản lượng ngô lớn nhất nước ta, năm
2013 với sản lượng là 1904,2nghìn tấn, chiếm 36,66% sản lượng toàn quốc.
Đông Nam Bộ là vùng có diện tích trồng ngô nhỏ nhưng lại có năng suất
cao nhất trong cả nước, năm 2013 năng suất ngô ở vùng này là 57,6 tạ/ha
bằng 30,02% năng suất ngô cả nước.
Sở dĩ chúng ta đạt được những thành quả to lớn trong phát triển sản
xuất ngô là do Đảng, Nhà nước và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông


13

thôn thấy được vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp thời đưa ra
những chính sách, biện pháp phù hợp nhẳm khuyến khích sản xuất. Các
nhà khoa học đã nhạy bén đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt về
giống mới vào sản xuất. Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng giai
đoạn lịch sử: giống thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phương
năng suất thấp, giống lai quy ước thay cho các giống lai không quy ước, lai

chọn được các giống ngô tốt chịu được các điều kiện khắc nghiệt phù hợp với
địa phương do đó diện tích và năng suất không ngừng tăng lên. Tình hình sản
xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng được thể hiện qua bảng 2.7
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngô ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2009 - 2014

2009

Diện tích
(nghìn ha)
4,5

Năng suất
(tạ/ha)
31,4

Sản lƣợng
(nghìn tấn)
14,3

2010

4,6

32,7

15,1

2011


Năm

Trạm khuyến nông - Khuyến lâm huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Bảng 2.7 cho thấy: diện tích, năng suất và sản lượng ngô của huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng đạt được những tiến bộ đáng kể: từ năm 2009 đến năm
2014 diện tích ngô của huyện tăng lên từ 4,5 nghìn ha lên 5,2 nghìn ha.
Về năng suất ngô tăng đều qua các năm. Từ năm 2009 đạt 31,4 tạ/ha đến
năm 2013 đạt 40,1 tạ/ha tăng 8,7 tạ/ha so với năm 2009. Tuy nhiên năm 2014
do hậu quả của thời tiết bất lợi (mưa đá) làm ảnh hưởng lớn tới năng suất của
huyện cụ thể là năm 2014 năng suất chỉ còn 36,3 tạ/ha giảm 3,8 tạ/ha.


15

Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chọn tạo ra các
giống ngô lai mới có tiềm năng năng suất cao mà nhờ đó năng suất ngô của
huyện ngày càng tăng và ổn định. Chính vì vậy chúng ta cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác nghiên cứu và chọn tạo các giống ngô có năng suất cao, khả
năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô trên thế giới
Đối với các bộ tộc da đỏ Châu Mỹ về một phương diện nào đó, ngô
thuộc về khái niệm con người hơn thực vật, ngô trở thành điểm hội tụ của
niềm tin và chủ nghĩa tượng trưng, là món ăn vật chất và tinh thần của người
da đỏ của châu lục mới. Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người
bản sứ châu Mỹ, được suy tôn như bậc thần thánh, được cũng tế trước khi
gieo trồng và sau khi thu hoạch. Thế kỷ 16 và 17 người da trắng tiếp nhận cây
ngô từ người da đỏ nhưng cũng không phát hiện được gì hơn so với những
người da đỏ đã làm được.
Tuy nhiên phải đến thế kỷ XVIII tức sau khi Columbus mang cây ngô về

thuyết trội (Beuce, 1910; Collins, 1921; Jones, 1917) và thuyết siêu trội (East,
1992; Hull, 1945) nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học. Các nhà
khoa học đã nhất quán rằng ưu thế lai là hiện tượng tổ hợp lai có sức sống
mạnh hơn bố mẹ sinh trường và phát triển nhanh hơn, cho năng suất và phẩm
chất cao hơn bố mẹ của chúng (Takajan, 1977) [15].
Trong khi cặp lai giữa hai dòng không họ hàng rất khỏe và năng suất cao
thì bản thân các dòng vừa nhỏ bé, yếu, năng suất thấp. Các dòng như vậy rất
khó sản xuất hạt giống. Vì vậy Jones đã nghiên cứu và phát triển kỹ thuật mới
để ngô lai có thể áp dụng được vào sản xuất. Sau ba năm (vào năm 1917), ông
đã phát minh ra phương pháp lai kép. Đây là một bước ngoặt quan trọng trong
công cuộc cải tạo giống ngô, nhờ phát minh này giá thành hạt giống giảm,


17

việc áp dụng ưu thế lai vào trồng trọt và chăn nuôi được phát minh nhanh
chóng.
Các giống ngô lai ngày càng được trồng rộng rãi và phổ biến, trong đó
các giống ngô lai đơn có ưu thế lai cao nhất nhưng do quá trình sản xuất hạt
giống cho năng suất thấp nên giá thành hạt giống lai đơn rất cao. Vì vậy
người ta tiến hành ngô lai 3, lai kép cho năng suất hạt giống cao, giá thành hạt
giống rẻ, ưu thế cao.
Vào những năm 60 của thế kỷ 20 các nhà khoa học đã nghiên cứu ngô
trên thế giới đã phát triển được nhiều dòng đơn thuần ưu tú, tạo cơ hội cho
việc sử dụng giống lai đơn vào sản xuất thay thế cho lai kép vì lai đơn đồng
đều hơn và cho năng suất cao hơn lai kép. Chỉ trong vòng 10 năm lai kép đã
bị thay thế gần như hoàn toàn bởi lai đơn và lai đơn cải tiến.
Tiến bộ khoa học về ngô lai được phổ biến và mở rộng nhanh chóng ở
Mỹ và các nước phát triển khác. Năm 1993, ngô lai ở vùng vành đai ngô ở
Mỹ chỉ chưa đầy 1% nhưng 10 năm sau đã đạt 78%. Đến năm 1965, 100%

suất và tăng hàm lượng, chất lượng đạm. Lúc đầu, nhiều chương trình quốc
gia với sự tài trợ về tài chính to lớn của nhà nước, các tổ chức quốc tế và tư
nhân đã tập trung nghiên cứu giống ngô giàu đạm nội nhũ mềm (còn gọi là
nội nhũ xốp). Chương trình này đã thất bại vì không nâng cao được tỷ lệ và
chất lượng đạm, sâu bệnh nhiều, bắp dễ bị thối, bảo quản trong kho dễ bị sâu
mọt phá hoại và hạt dễ bị mất sức nảy mầm và lâu khô. Cuộc cách mạng về
ngô OPM, nội nhũ cứng chính thức mới được bắt đầu cách đây 20 năm. Các
nhà khoa học ở trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mì quốc tế (CIMMYT) và
một số nhà tạo giống trên thế giới đã phải tìm ra những hướng đi khác. Các
nhà khoa học bằng phương pháp tạo giống đặc biệt đã khắc phục những
nhược điểm của các giống ngô QPM nội nhũ mềm và xác định được gen sử



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status