Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống ngô lai nhập nội tại Thái Nguyên - Pdf 24

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––
NGUYỄN TRƢỜNG THỨC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI
NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ : 60. 62. 01. 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. TRẦN TRUNG KIÊN
2. PGS. TS. LUÂN THỊ ĐẸP
Tôi xin trân thành cảm ơn các em sinh viên ngành trồng trọt K39, đã
tham gia thực hiện, nghiên cứu cùng với tôi.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, và
đồng nghiệp, những ngƣơi luôn động viên giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Thái nguyên, ngày tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn Nguyễn Trường Thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các cụm từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
MỞ ĐẦU 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
2. MỤC TIÊU 3
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3
4.1. Ý nghĩa khoa học 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 7
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 7

Xuân 2011 tại Thái Nguyên 45
3.1.2.1. Chiều cao cây 46
3.1.2.2. Chiều cao đóng bắp 47
3.1.2.3. Số lá trên cây 48
3.1.2.4. Chỉ số diện tích lá 49
3.1.3. Khả năng chống chịu của các giống tham gia thí nghiệm vụ Đông 2010
và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 51
3.1.3.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm 51
3.1.3.2. Khả năng chống đổ của các giống tham gia thí nghiệm 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ bao bắp của các giống ngô tham gia
thí nghiệm vụ Đông 2010 và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 56
3.1.4.1. Trạng thái cây 57
3.1.4.2. Trạng thái bắp 57
3.1.4.3. Độ bao bắp 58
3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 58
3.1.5.1. Chiều dài bắp 60
3.1.5.2. Đƣờng kính bắp 60
3.1.5.3. Số hàng/bắp 61
3.1.5.4. Số hạt/hàng 61
3.1.5.5. Khối lƣợng 1000 hạt 62
3.1.5.6. Năng suất lý thuyết 63
3.1.5.7. Năng suất thực thu 63
3.2. KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN GIỐNG NGÔ CÓ TRIỂN VỌNG 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 66
1. Kết luận 66
2. Đề nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2011 14
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất và sản lƣợng ngô của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2000 – 2011 20
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của các giống ngô thí
nghiệm vụ Đông 2010 và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 43
Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ
Đông 2010 và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 46
Bảng 3.3. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ
Đông 2010 và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 48
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Đông 2010
và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 52
Bảng 3.5. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của các giống ngô thí nghiệm vụ Đông 2010
và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 55
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô tham
gia thí nghiệm vụ Đông 2010 và vụ Xuân 2011 tại Thái Nguyên 56
Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Đông 2010 59
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm trong vụ Xuân 2011 59
Bảng 3.9. Kết quả trình diễn giống có triển vọng tại Thái Nguyên 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây ngũ cốc chính và quan trọng
của loài ngƣời, ngô là cây lƣơng thực góp phần giải quyết lƣơng thực cho
khoảng 8 tỷ ngƣời trên trái đất chúng ta. Toàn thế giới sử dụng 21% sản
lƣợng ngô làm lƣơng thực. Ở các nƣớc thuộc Trung Mỹ, Nam Á và châu Phi

chịu hạn và các điều kiện bất thuận khác nhƣ đất xấu, chua phèn, kháng sâu
bệnh, có thời gian sinh trƣởng ngắn đồng thời cho năng suất cao ổn định nhằm
nâng cao năng suất và hiệu quả cho ngƣời sản xuất vẫn chƣa nhiều.
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc, ngô là cây lƣơng thực chính chỉ
đứng sau cây lúa. Năm 2011, diện tích lúa là 670,7 nghìn ha, diện tích ngô là
464,9 nghìn ha (Tổng cục thống kê, 2012) [7]. Việc mở rộng diện tích đƣợc
tƣới chủ động cho cây trồng ở vùng núi cao là vấn đề khó khăn, vì địa hình
canh tác trên nền đất dốc, nƣơng rẫy và sƣờn núi, nguồn nƣớc tƣới ở xa; nông
dân nghèo thiếu vốn đầu tƣ; chi phí xây dựng công trình tƣới nƣớc lớn hơn
nhiều so với vùng đồng bằng. Nhƣ vậy, chủ yếu diện tích ngô trong vùng
đƣợc trồng ở vùng cao nhờ nƣớc trời, chỉ có một phần nhỏ diện tích ở vùng
thấp là có tƣới. Năng suất ngô của vùng Trung du và miền núi phía Bắc chỉ
đạt 36,5 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2012) [7]. Vì vậy, giải pháp tối ƣu cho việc
nâng cao năng suất và sản lƣợng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô lai
chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới. Do đó, cần phải chọn tạo
đƣợc những giống ngô cho năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù
hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Để tìm ra đƣợc những giống ngô
ƣu việt nhất đƣa vào sản xuất đại trà, cần tiến hành quá trình nghiên cứu, đánh
giá, loại bỏ những giống không phù hợp, giúp cho quá trình đánh giá và chọn
tạo giống đạt hiệu quả cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ngô lai nhập nội tại Thái Nguyên”.
2. MỤC TIÊU
Nhằm chọn đƣợc giống ngô nhập nội phù hợp với điều kiện sinh trƣởng
của Thái Nguyên, để đƣa vào cơ cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất ngô.


5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò rất quan trọng góp phần
nâng cao năng suất và sản lƣợng cây trồng. Khả năng thích ứng của giống với
các điều kiện sinh thái rất khác nhau, Vì vậy muốn phát huy hiệu quả tối đa
của giống, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng nhƣ
tiềm năng năng suất của các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà, từ đó
tìm ra những giống thích hợp nhất đối với từng vùng sinh thái.
Ngày nay sản xuất ngô muốn phát triển theo hƣớng hàng hoá với sản
lƣợng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trƣờng, cần phải có các biện
pháp hữu hiệu nhƣ thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới
năng suất cao, chống chịu tốt. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi
phía Bắc, sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao sẽ góp
phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xoá đói giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói
riêng, việc tạo ra những dòng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện
ngoại cảnh bất thuận là cần thiết. Sau khi chọn tạo ra bất kỳ một dòng, giống
mới nào thì công việc khảo nghiệm và đánh giá các đặc tính nông sinh học
của các giống mới đó đƣợc xem là một khâu quan trọng trƣớc khi đƣa vào sản
xuất đại trà. Việc đánh giá biểu hiện của một số giống thƣờng bắt đầu từ việc
đánh giá các đặc tính sinh học, đánh giá sự sinh trƣởng, phát triển, tiềm năng
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi, phân tích
mối tƣơng quan giữa một số chỉ tiêu đến năng suất cây trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Đề tài nghiên cứu một số giống ngô lai nhập nội từ Trung Quốc tại
Thái Nguyên nhằm đánh giá một cách khách quan, kịp thời có cơ sở khoa học
về tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng thích ứng, khả năng
sinh trƣởng phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh
bất thuận cũng nhƣ tiềm năng cho năng suất của các giống ngô nhập nội.
Xuất phát những cơ sở khoa học trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài này.
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2010
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
1961
105,48
19,4
205.00
2004
147,47
49,48
729,21
2005
147,44
48,42
713,91

khí hoá và tin học vào công tác nghiên cứu và sản xuất (Ngô Hữu Tình,
1997) [9]. Do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 1961, năng suất ngô trung bình của
thế giới chỉ đạt sấp xỉ 20 tạ/ha nhƣng đến năm 2004 năng suất ngô trên thế
giới đã đạt 49,48 tạ/ha. Năm 2010, diện tích trồng ngô gieo trồng với 161,91
triệu ha, năng suất đạt 52,15 tạ/ha và sản lƣợng đạt 844,41 triệu tấn. Trong khi
đó, diện tích trồng lúa nƣớc năm 1961 là 115, 3triệu ha, năng suất 19 tạ /ha,
sản lƣợng 215,3 triệu tấn. Năm 2010, diện tích 153,65 triệu ha, năng suất đạt
43,74 tạ/ha, sản lƣợng đạt 672,0 triệu tấn. Diện tích trồng lúa mỳ năm 1961
đạt 200,9 triệu ha, năng suất đạt 11tạ/ha, sản lƣợng thu đƣợc 219,22 triệu tấn.
Năm 2010, diện tích 222,39 triệu ha, năng suất 29,1 tạ/ha, sản lƣợng đạt
684,21 triệu tấn (FAOSTAT, 2012) [22]. Nhƣ vậy, trong những năm qua, lúa
nƣớc, lúa mỳ và ngô vẫn là những cây trồng chủ lực trong sản xuất nông
nghiệp thế giới, mặc dù diện tích trồng ngô của thế giới năm 2010 có thấp hơn
so với lúa mỳ nhƣng năng suất và sản lƣợng ngô vẫn đứng đầu trong những
cây lƣơng thực chủ yếu trên thế giới.
Có đƣợc kết quả trên, trƣớc hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ƣu thế
lai trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới
trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phƣơng pháp truyền thống với công
nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp
phần đƣa sản lƣợng ngô thế giới vƣợt lên trên lúa mì và lúa nƣớc.
Nhƣ vậy sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhƣng tập trung
và phân bố không đều ở các khu vực: Châu Mỹ đứng đầu với 66,07 triệu ha
chiếm 44,9%, Châu Á chiếm 30,9% và Châu Phi là 18,4%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2010

Năng suất ngô của Châu Mỹ đạt năng suất cao nhất 70,98 tạ/ha cao hơn
năng suất bình quân của thế giới là 19,43 tạ/ha, đứng thứ hai về năng suất là
Châu Âu đạt 60,64 tạ/ha cao hơn năng suất bình quân của thế giới là 9,09
tạ/ha, thấp nhất là Châu Phi với năng suất là 20,78 tạ/ha.
Nhờ có diện tích và năng suất tăng nên sản lƣợng ngô của Châu Mỹ
tăng lên nhanh chóng đạt 447,92 triệu tấn chiếm 54,6% so với sản lƣợng của
toàn thế giới. Đứng thứ 2 về sản lƣợng là Châu Á đạt 246,12 triệu tấn chiếm
29,9% so với sản lƣợng của toàn thế giới. Châu Phi có sản lƣợng thấp nhất đạt
64,25 triệu tấn chiếm 7,8% so với sản lƣợng của toàn thế giới.
Hiện nay tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới cũng đã
có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 1.3. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2010
Nƣớc
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
Mỹ
32,96
95,92
316,165
Trung Quốc
32,52

Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2012[22]
Phần lớn các nƣớc phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhƣng
năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có đƣợc là nhờ ứng dụng
công nghệ sinh học trong sản xuất (Minh-Tang Chang and Peter, 2005)[20]
cho biết, ở Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô đƣợc chọn tạo theo công nghệ
truyền thống, 52% bằng công nghệ sinh học. Do vậy mà năng suất, sản lƣợng
ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,
Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất
cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nƣớc nhập khẩu ngô tăng dần,
các nƣớc xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI.
Xuất khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nƣớc lớn sản xuất ngô nhƣ
Mỹ, Trung Quốc, Achentina, Hungari,… (Ngô Hữu Tình, 2003) [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Hiện nay Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có diện tích trồng ngô lớn
nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên thế giới. Các nƣớc
khác nhƣ Ý , Đức, Hy Lạp, Israel, mặc dù năng suất ngô cao nhƣng sản
lƣợng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chƣa đƣợc mở rộng.
Viện nghiên cứu Chƣơng trình Lƣơng thực thế giới (IRRI) dự báo tổng
nhu cầu sử dụng ngô trên thế giới vào năm 2020 là 852 triệu tấn, trong đó
15% dùng làm lƣơng thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16% dùng làm
nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nƣớc phát triển chỉ dùng 5% ngô làm
lƣơng thực nhƣng ở các nƣớc đang phát triển tỷ lệ này là 22% (IRRI, 2003) [24].
Điều này đƣợc biểu hiện cụ thể qua bảng 1.4.
Bảng 1.4. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng
Năm 1997
(triệu tấn)
Năm 2020

Nguồn: Số liệu thống kê của IRRI, 2003[24]
Trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, ngô, lúa mỳ, lúa
nƣớc là những cây thực phẩm vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất trong lĩnh vực
cung cấp lƣơng thực, thực phẩm nuôi sống toàn nhân loại. Vì vậy, chọn các
giống ngô năng suất cao và các biện pháp kỹ thuật canh tác là một trong
những giải pháp của nhân loại về vấn đề lƣơng thực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Dự báo đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với nhu cầu
năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nƣớc đang phát triển (72%), trong đó các
nƣớc khu vực Đông Á đƣợc dự báo có nhu cầu tăng mạnh nhất vào năm 2020
(85%). Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh ở các nƣớc này là do dân số tăng, thu
nhập bình quân đầu ngƣời tăng, dẫn đến nhu cầu về lƣơng thực, thực phẩm
tăng mạnh, từ đó đòi hỏi khối lƣợng ngô rất lớn để phát triển chăn nuôi.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, ngô là cây trồng nhập nội đƣợc đƣa vào Việt Nam khoảng
300 năm và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống
cây lƣơng thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và cộng sự, 1997) [9]. Cây ngô đã
khẳng định vị trí trong sản xuất nông nghiệp và trở thành cây lƣơng thực quan
trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể
trong việc giải quyết lƣơng thực tại chỗ cho ngƣời dân Việt Nam, nhờ những
đặc tính sinh học ƣu việt nhƣ khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, đứng
đầu về năng suất, trồng đƣợc ở nhiều vùng sinh thái và ở các vụ khác nhau
trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh chóng đƣợc mở rộng ra khắp cả
nƣớc, đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong hơn mƣời
năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các
giống ngô lai đƣợc coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở
Việt Nam. Những thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập quán
trồng ngô ở Việt Nam và đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu phát triển

1990
431,8
15,50
671,0
1995
556,8
21,3
1.184,2
2000
730,2
27,50
2.005,9
2005
1.052,6
36,0
3.787,1
2006
1.033,1
37,30
3.854,6
2007
1.096,1
39,30
4.303,2
2008
1.125,9
40,20
4.531,2
2009
1.086,8

(Ngô Hữu Tình, 2003)[8].
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2011
Vùng
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
Đồng bằng sông Hồng
95,9
46,2
443,0
Trung du và miền núi phía Bắc
464,9
36,5
1696,2
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
207,4
40,4
838,2
Tây nguyên
231,5
51,3
1188,7
Đông Nam Bộ
78,7
54,1
426,0
ĐB sông Cửu Long

lợi, phù hợp với yêu cầu sinh trƣởng, phát triển của cây ngô nhƣ: nhiệt độ
bình quân cao 25 - 30
o
C, nguồn ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm bảo
nhu cầu tƣới tiêu, nền đất có độ phì nhiêu cao. Tất cả các điều kiện tự nhiên
kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp đã dẫn tới sự tăng vọt
năng suất trung bình của vùng.
Tây Nguyên cũng đƣợc xem là trọng điểm sản xuất ngô của cả nƣớc
với diện tích 231,5 nghìn ha đứng thứ 2 sau vùng trung du và miền núi phía
Bắc. Năng suất trung bình đạt 51,3 tạ/ha.
Các giống ngô lai có tiềm năng năng suất cao đã và đang đƣợc phát
triển ở những vùng ngô trọng điểm, vùng thâm canh, có thuỷ lợi, những vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
đất tốt nhƣ: Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Bộ, Tây Nguyên. Tuy nhiên, ở các tỉnh miền núi, những vùng khó khăn, canh
tác chủ yếu nhờ nƣớc trời, đất xấu, đầu tƣ thấp thì giống ngô thụ phấn tự do
chiếm ƣu thế và chiếm một diện tích khá lớn.
Mặc dù có sự phát triển không đồng đều giữa các vùng sản xuất ngô ở
Việt Nam nhƣng từ những kết quả đã đạt đƣợc chúng ta vẫn có thể khẳng
định sản xuất ngô của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1985 - 2011
đã có sự phát triển vƣợt bậc. Sở dĩ chúng ta đạt đƣợc những thành quả to lớn
trong phát triển sản xuất ngô là do Đảng, Nhà nƣớc và Bộ Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn thấy đƣợc vai trò của cây ngô trong nền kinh tế và kịp
thời đƣa ra những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm khuyến khích sản
xuất. Các nhà khoa học đã nhạy bén đƣa những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc
biệt về giống mới vào sản xuất. Từng thế hệ giống tốt thay thế nhau qua từng
giai đoạn lịch sử: giống thụ phấn tự do tốt thay thế cho các giống địa phƣơng
năng suất thấp, giống lai quy ƣớc thay cho các giống lai không quy ƣớc, lai

Ngô là cây trồng truyền thống của đồng bào các dân tộc miền núi, mặt
khác do dễ trồng, dễ bảo quản và tiêu thụ hơn các cây trồng khác nên diện
tích ngô vùng Trung du và miền núi phía Bắc tăng dần hàng năm (diện tích
ngô năm 2001 là 288,4 nghìn ha, năm 2011 là 464,9 nghìn ha). Diện tích ngô
tăng chủ yếu do tăng vụ trên đất một vụ lúa mùa (ruộng bậc thang) và tăng
diện tích trồng ngô vụ 2. Do sử dụng giống ngô lai và tăng đầu tƣ phân bón đã
giúp năng suất ngô tăng và lợi nhuận của nông dân trồng ngô tăng dần (năng
suất ngô năm 2001 là 24,4 tạ/ha, năm 2011 là 36,5 tạ/ha). Sản lƣợng ngô
trong vùng cũng tăng dần hàng năm, năm 2001 đạt 798,9 nghìn tấn, năm 2011
đạt 1696,2 nghìn tấn. Tỉnh Lạng Sơn có năng suất ngô đạt cao nhất 48,5 tạ/ha
(năm 2011). Sơn La là tỉnh có sản lƣợng ngô lớn nhất trong vùng, đạt 506,1
nghìn tấn. (Tổng cục thống kê, 2012) [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status