Thực trạng chăn nuôi và một số đặc điểm dịch tễ, khả năng đáp ứng miễn dịch của vacxin H5N1 phòng bệnh cúm gia cầm tại Thái Nguyên - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Thực trạng chăn nuôi và một số đặc điểm dịch tễ, khả năng đáp ứng miễn dịch của vacxin H5N1 phòng bệnh cúm gia cầm tại Thái Nguyên



MỤC LỤC
Danh mục Trang
Trang phụ bìa .i
Lời cam đoan .ii
Lời Thank . .iii
Danh mục các chữ viết tắt . iv
Danh mục các bảng . .v
Danh mục các ảnh . vi
MỞ ĐẦU . .
1. Tính cấp thiết của đề tài .
2. Mục tiêu của đề tài .
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
4. Địa điểm nghiên cứu .
5. Thời gian nghiên cứu đề tài .
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .
1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Thái Nguyên và định hướng phát triển trong thời gian tới .
1.1.1. Tình hình chăn nuôi gia cầm những năm qua
1.1.2. Định hướng phát triển trong thời gian tới
1.1.3. Một số giống gia cầm và cách chăn nuôi phổ biến ở Thái Nguyên . 5
1.2. Những hiểu biết chung về bệnh cúm gia cầm
1.2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển của bệnh .
1.2.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm .
1.2.3. Căn nguyên gây bệnh .
1.3. Đặc tính sinh học của virus cúm gia cầm .13
1.3.1. Đặc tính về nuôi cấy và lưu giữ virus
1.3.2. Sức đề kháng của virus . 3
1.3.3. Độc lực và phân loại virus cúm gia cầm .
1.3.4. Sự thay đổi cấu trúc kháng nguyên của virus cúm gia cầm
1.3.5. Quá trình xâm nhập và nhân lển của virus
1.4. Dịch tễ của bệnh .
1.4.1. Ký chủ của virus . 2
1.4.2. Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm
1.5. Triệu chứng lâm sàng.
1.6. Giải phẫu bệnh lý .
1.6.1. Bệnh lý đại thể . . 28
1.6.2. Bệnh lý vi thể .29
1.7. Chẩn đoán bệnh .
1.7.1. Chẩn đoán dịch tễ học . .29
1.7.2. Chẩn đoán lâm sàng . .29
1.7.3. Chẩn đoán thông qua giải phẫu bệnh lý . 30
1.7.4. Chẩn đoán virus học . .30
1.7.5. Chẩn đoán phân biệt . .31
1.8. Điều trị bệnh .
1.9. Phòng bệnh .
Chương 2. ĐỐI TưỢNG - VẬT LIỆU - NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
2.1. Đối tượng và vật liệu dùng trong nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .
2.1.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu .
2.2. Nội dung nghiên cứu .
2.2.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú y
2.2.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm
2.2.3. Xác định hiệu giá kháng thể ở gia cầm sau khi tiêm phòng vacxin 21 ngày .
2.3 . Phương pháp nghiên cứu .
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ.
2.3.2. Phương pháp RT – PCR: .
2.3.3. Phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp (HI)
2.4. Phương pháp lấy mẫu . 4
2.5. Phương pháp xử lý số liệu . 5
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 6
3.1. Thực trạng chăn nuôi, lưu thông, giết mổ gia cầm tại tỉnh Thái Nguyên . 6
3.1.1. Thực trạng chăn nuôi gia cầm ở một số huyện, thành, thị
3.1.1.1. Tỷ lệ các nông hộ chăn nuôi gia cầm . 6
3.1.1.2. Quy mô đàn nuôi trong các nông hộ . 8
3.1.1.3. Số hộ và số gia cầm nuôi ở các cách chăn nuôi . 52
3.1.2. Tỷ lệ tiêm phòng một số loại dịch bệnh trên đàn gia cầm . 56
3.1.3. Thực trạng kinh doanh, lưu thông và giết mổ gia cầm . 62
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên . 66
3.2.1. Thực trạng bệnh cúm gia cầm trong những năm qua . 66
3.2.2. Sự lưu hành virus cúm trên đàn gia cầm tỉnh Thái Nguyên . 72
3.3. Khả năng gây miễn dịch của vaccin H5N1 ở gia cầm nuôi tại Thái Nguyên . 80
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 91
4.1. Kết luận . 91
4.1.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú y trong lưu thông và
giết mổ gia cầm ở Thái Nguyên . 91
4.1.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh cúm gia cầm ở Thái Nguyên . 91
4.1.3. Khả năng gây miễn dịch của vacxin H5N1 đối với bệnh cúm gia cầm
tại Thái Nguyên . 92
4.2. Đề nghị . 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 94
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ . .100



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

thanh cuối cùng sẽ là 1/10.
+ Xử lý huyết thanh chống hiện tượng ngưng kết hồng cầu giả bằng
cách hấp phụ huyết thanh kiểm tra với hồng cầu gà. Thêm 25µl hồng cầu đặc
vào 500µl huyết thanh, lắc nhẹ và để ở nhiệt độ phòng trong 30 phút, sau đó
ly tâm với tốc độ 800 vòng trong 2 – 5 phút.
Thu lấy huyết thanh đã hấp phụ.
- Phản ứng HI:
+ Nhỏ 25µl PBS vào các giếng của đĩa 96 giếng.
+ Pha loãng huyết thanh theo cơ số 2.
+ Nhỏ 25µl huyết thanh vào giếng đầu tiên rồi trộn đều.
+ Rút chuyển 25µl từ giếng 1 sang giếng 2 rồi tuần tự như vậy đến
giếng 11 và bỏ đi 25µl cuối cùng.
+ Nhỏ 25µl kháng nguyên 4HA đã chuẩn bị vào các giếng từ 1 – 11.
Thêm 25µl PBS vào hàng đối chứng hồng cầu (giếng 12).
+ Lắc đĩa và ủ ở nhiệt độ phòng 30 phút.
+ Nhỏ 25µl dung dịch hồng cầu vào tất cả các giếng của đĩa và lắc đều.
+ Để đĩa ở nhiệt độ phòng 40 phút rồi đọc kết quả.
Phản ứng dương tính (+): Huyết thanh có kháng thể cúm H5 khi có
hiện tượng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (hồng cầu tụ lại dưới đáy giếng).
Hiệu giá HI của mẫu được tính ở độ pha loãng huyết thanh cao nhất
còn có khả năng ngăn trở ngưng kết hồng cầu hoàn toàn. Huyết thanh được
coi là dương tính khi có hiệu giá huyết thanh lớn hơn hay bằng ( ) 1/16.
Huyết thanh đối chứng âm phải có hiệu giá nhỏ hơn hay bằng ( ) 1/4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Khi kiểm tra huyết thanh vịt thì sẽ có 1 giếng chỉ có huyết thanh và
hồng cầu để kiểm tra hiện tượng ngưng kết hồng cầu không đặc hiệu. Nếu
phát hiện thấy có hiện tượng ngưng kết hồng cầu không đặc hiệu xảy ra với
mẫu huyết thanh nào thì sẽ xử lý mẫu huyết thanh đó và kiểm tra lại bằng
phản ứng HI.
Phản ứng HI tìm kháng thể cúm H5 trong huyết thanh của gia cầm chưa
được tiêm vaccine phòng cúm. Theo Nguyễn Tiến Dũng (2006) [12], Trương
Văn Dung và cộng sự (2005) [9], nếu dương tính với kháng thể cúm H5 là
gián tiếp khẳng định đã có sự lưu hành virus trong cơ thể gia cầm.
2.4. Phƣơng pháp lấy mẫu
- Đối tượng lấy mẫu là gà, vịt và ngan đang được nuôi tại Thái Nguyên.
- Mẫu giám sát sự lưu hành virus là huyết thanh của gia cầm chưa được
tiêm vaccine phòng cúm và dịch ngoáy họng hay ổ nhớp (swab) của gia cầm.
* Phương pháp lấy mẫu swab: Dùng tăm bông vô trùng ngoáy vào ổ
nhớp hay họng của gia cầm đến khi ướt hết đầu bông mới rút ra và bỏ vào lọ
thuỷ tinh sạch vô trùng có chứa 1-2ml dung dịch đẳng trương có pH từ 7 - 7,4
và có chứa kháng sinh liều cao để hạn chế sự phát triển của vi khuẩn. Đồng
thời phải được bảo quản và vận chuyển trong bình bảo ôn lạnh vô trùng.
Mẫu được lấy theo cách chăn nuôi chủ yếu, ở gà là nuôi nhốt,
bán chăn thả và chăn thả, ở vịt và ngan là nuôi nhốt và nuôi bán chăn thả. Đối
với mẫu swab, mỗi đàn gia cầm lấy 05 mẫu gộp thành 1 mẫu xét nghiệm.
- Mẫu huyết thanh để xác định hàm lượng kháng thể là huyết thanh của
gia cầm đã được tiêm vaccin phòng cúm sau ít nhất 21 ngày.
* Phương pháp lấy mẫu huyết thanh: Nhổ hết lông tại vị trí lấy máu
trên cánh của gia cầm. Sát trùng bằng bông cồn. Dùng bơm tiêm loại 5ml trọc
kim vào tĩnh mạch theo chiều hướng đầu kim vào phía trong cơ thể gia cầm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
lấy từ 1 – 2ml máu/con, sau đó kéo dài tay bơm ra đến khoảng 5ml, bẻ gập
đầu kim rồi đậy nắp kim lại, để bơm tiêm nằm ngang cho máu đông.
- Mỗi gia cầm chỉ được lấy một mẫu và có ghi rõ địa chỉ chủ nuôi, ngày
lấy mẫu, loài lấy mẫu, tổng số mẫu lấy, tuổi gia cầm lấy mẫu.
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp dịch tễ học của Nguyễn Như Thanh (2001) [23],
những số liệu thu được của đề tài sẽ được xử lý trên máy vi tính và ứng dụng
phương pháp toán thống kê sinh vật học. Cụ thể như sau:
- Cách tính hiệu giá kháng thể: Hiệu giá HI của mẫu được tính ở độ pha
loãng huyết thanh cao nhất còn có khả năng ngăn trở ngưng kết hồng cầu
hoàn toàn. Độ pha loãng huyết thanh lần 1 là 1/2; lần 2 là 1/4, tiếp theo là 1/8,
1/16, 1/32, 1/64, 1/128, 1/256, 1/512, 1/1024, 1/2048, 1/4096 …. Huyết thanh
được coi là dương tính khi có hiệu giá huyết thanh lớn hơn hay bằng (≥) 1/16
tức là bằng 4log2, tiếp theo 1/32 bằng 5log2, 6log2, 7log2, 8log2, 9log2, 10log2,
11log2, 12log2….
Huyết thanh đối chứng âm phải có hiệu giá kháng thể nhỏ hơn hay
bằng (≤) 1/4.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
Chƣơng 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng chăn nuôi và kiểm tra vệ sinh thú y trong lƣu
thông, giết mổ gia cầm tại Thái Nguyên
Với mục đích đánh giá về đặc điểm dịch tễ của bệnh và ảnh hưởng của
cách chăn nuôi đến công tác phòng chống dịch cúm, từ ngày 7 đến 12
tháng 8 năm 2007 chúng tui đã tiến hành điều tra về thực trạng chăn nuôi gia
cầm ở một số huyện, thành của tỉnh Thái Nguyên.
3.1.1. Thực trạng chăn nuôi gia cầm ở một số huyện, thành của tỉnh
Thái Nguyên
3.1.1.1. Tỷ lệ các nông hộ chăn nuôi gia cầm
Bảng 3.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM Ở MỘT SỐ HUYỆN,
THÀNH CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
Địa danh
(Huyện, thành)
Số hộ
đ.tra
Số hộ
nuôi
Tỷ lệ
(%)
Số đàn
gia cầm
Gà Vịt Ngan
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Định Hoá 635 629 99,1 682 629 100 33 5,2 20 3,2
Thái Nguyên 738 512 69,4 561 512 100 33 6,4 16 3,1
Phú Bình 779 763 97,9 795 763 100 24 3,1 8 1,0
Tính chung 2.152 1.904 88,5 2.038 1.904 100 90 4,7 44 2,3
Trong 2.152 hộ điều tra ở 3 huyện, thành có 1.904 hộ chăn nuôi gia
cầm bằng 88,5% với 2.038 đàn gia cầm, cao hơn mức trung bình của cả nước
so với thống kê của Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Sơn (2005) [13] tới
8,5% do Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi, phần lớn người dân làm nông
nghiệp nên thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, ngoài ra nơi điều tra cũng là
những địa phương có ngành chăn nuôi gia cầm phát triển. Điều này cho thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
Thái Nguyên vẫn là tỉnh có tỷ lệ hộ chăn nuôi gia cầm khá phổ biến. Cả 1.904
hộ điều tra đều nuôi gà, 90 hộ nuôi vịt bằng 4,7% và 44 hộ nuôi ngan bằng
2,3%. Riêng đàn vịt và ngan giảm rất nhiều so với thống kê của Cục Thống kê
Thái Nguyên ngày 1/8/2007 do nơi điều tra là những xã phường có ngành
chăn nuôi gà phát triển.
Điều tra 3 xã của huyện Định Hoá là Tân Thịnh, Chợ Chu và Đồng
Thịnh cho thấy, đây là 3 xã điển hình cho vùng địa lý của huyện, chủ yếu là
đồi núi thấp và dốc, diện tích tự nhiên khá rộng, thuận lợi cho việc chăn nuôi
gia cầm. Với số hộ làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao, nền kinh tế nói chung
còn gặp nhiều khó khăn, đa số người dân không có nghề phụ nên chủ yếu làm
nông nghiệp và phát triển chăn nuôi. Trong 635 hộ điều tra có 629 hộ chăn
nuôi với 682 đàn gia cầm, chiếm 99,1% và có 41 hộ chăn nuôi từ 2 loài trở
lên. Đây là tỷ lệ đặc trưng cho các huyện vùng núi của tỉnh. Đối với Thành
phố Thái Nguyên, điều tra 3 xã, phường là Thịnh Đán, Tân Thành và Lư

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status