Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng môi trường và điều kiện nuôi cấy đến khả năng nhân sinh khối tạo rễ củ cây ba kích morinda officinalis how - Pdf 41

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐÌNH HÙNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA DINH DƢỠNG MÔI TRƢỜNG VÀ
ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY ĐẾN KHẢ NĂNG NHÂN SINH KHỐI TẠO RỄ
CỦ CÂY BA KÍCH (Morinda officinalis How).

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Khoa

: CNSH-CNTP

Lớp

: 44-CNSH

Khóa học

: 2012-2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



ii

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
khoa Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm trong thời gian thực tập tốt
nghiệp em đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng môi
trường và điều kiện nuôi cấy đến khả năng nhân sinh khối tạo rễ củ cây Ba kích
( Morinda officinalis How)”.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths. Nguyễn Thị Tình, Khoa
Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ths. Ma Thị Hoàn đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công nghệ
sinh học và Công nghệ thực phẩm, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học cho em trong
suốt thời gian qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè lớp 44CNSH luôn ủng
hộ, động viên em để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài của e đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Đình Hùng


Hình 4.2: Ảnh hƣởng của hàm lƣợng nƣớc dừa đến khả năng tăng sinh khối rễ củ
Ba kích tím trên môi trƣởng đặc (sau 30 ngày). .......................................................29
Hình 4.3: Ảnh hƣởng của nồng độ cao nấm men đến khả năng tăng sinh khối rễ củ
Ba kích tím trên môi trƣờng đặc (sau 30 ngày). .......................................................31
Hình 4.4: Ảnh hƣởng của nồng độ peptone đến khả năng tăng sinh khối rễ củ Ba
kích tím trên môi trƣờng đặc (sau 30 ngày). .............................................................34
Hình 4.5: Ảnh hƣởng của tốc độ sục khí đến khả năng nhân sinh khối rễ Ba kích sau
40 ngày nuôi cấy ( A với 2 ống sục, B với 1 ống sục) ..............................................40


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV

: Coeficient of Variation

LSD

: Least Singnificant Difference Test


1.2. Mục đích...............................................................................................................2
1.3. Yêu cầu.................................................................................................................2
1.4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..............................................................2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..............................................................................2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Giới thiệu về cây Ba kích .....................................................................................4
2.1.1. Phân loại khoa học ............................................................................................4
2.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố..........................................................................4
2.1.3. Gía trị của cây Ba kích tím ................................................................................6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ..........................................................8
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................................8
2.2.2 Tình hình Nghiên cứu trên thế giới ....................................................................9
2.3. Khái niệm về nuôi cấy mô tế bào thực vật ...........................................................9
2.3.1. Nuôi cấy mô – tế bào thực vật ..........................................................................9
2.3.2. Các cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào ...................................................10
2.3.3. Các bƣớc tiến hành của phƣơng pháp nuôi cấy mô -tế bào thực vật ..............11
2.3.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật .............13
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........18
3.1. Đối tƣợng, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ........................................................18
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................18
3.1.2. Hóa chất sử dụng .............................................................................................18
3.1.3. Thiết bị nghiên cứu .........................................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................................18
3.2.1. Địa điểm ..........................................................................................................18
3.2.2. Thời gian tiến hành .........................................................................................19


vii


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 . Đặt vấn đề
Từ bao đời nay, ông cha ta đã biết đến và sử dụng nguồn thảo dƣợc trong tự
nhiên để phòng và chữa nhiều bệnh.
Ba kích (Morinda officinalis How), họ Cà phê – Rubiaceae còn có tên khác
là Dây ruột gà, ba kích thiên, liên châu ba kích, chẩu phóng xì, sáy cáy (Thái), thau
tày cáy (Tày), chồi hoàng kim, chày kiafng đòi (Dao). Là cây dây leo bằng thân
quấn, sống nhiều năm. Cây thƣờng mọc hoang ở vùng đồi, núi thấp các tỉnh trung
du, miền núi phía Bắc nƣớc ta nhƣ: Lạng Sơn, Hà Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa
Bình và Quảng Ninh… [15] [22]
Ba kích đƣợc sử dụng và biết đến nhƣ là một loại thảo dƣợc quý hiếm.Theo
Đông y, ba kích vị cay, chát, ngọt, tính ôn, vào kinh thận và đƣợc sử dụng rộng rãi
nhƣ một loại dƣợc liệu quý. Trong rễ Ba kích chứa một số thành phần nhƣ
phytosterol, anthraglycosid, đƣờng nhựa, axit hữu cơ, saccharid có tác dụng bổ thận
âm, bộ thận dƣơng, tăng cƣờng gân cốt, khử phong thấp. Bên cạnh đó dịch chiết cồn
từ củ cây Ba kích có tác dụng giảm huyết áp, tác dụng nhanh đối với các tuyến cơ
năng, bổ trí nảo,giúp ăn và ngủ ngon [22].
Ngày nay, con ngƣời đã biết đến và sử dụng loài cây này làm dƣợc liệu, có
giá trị kinh tế cao 250000 – 300000 nghìn/kg. Vì vậy chúng đang bị khai thác bừa
bãi có nguy cơ bị khai thác cạn kiệt và suy giảm về mặt chất lƣợng cũng nhƣ số
lƣợng. Mặt khác, hàng ngàn heta trồng ba kích bị mắc bệnh vàng lá thối rễ gây thất
thoát lớn cho ngƣời dân và cho thị trƣờng [26]. Nguồn cung cấp cây giống Ba kích
hiện nay chủ yếu bằng phƣơng pháp giâm cành nhƣng hệ số nhân rất thấp (chỉ đạt
0,61/năm); chất lƣợng giống lại không cao và còn phụ thuộc và điều kiện ngoại
cảnh, đặc biệt là khả năng thoái hóa giống cao ảnh hƣởng đến giá trị dƣợc liệu của
cây [2]. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật trong và ngoài nƣớc nói chung và
ngành công nghệ sinh học nói riêng thì sự xuất hiện phƣơng pháp nuôi cấy mô tế

- Đồng thời năng cao kỹ năng để tiếp cận công tác nghiên cứu khoa học phục
vụ cho sau này.
- Biết đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu một vấn đề khoa học, xử lý, phân tích
số liệu.


3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp xác định đƣợc môi trƣờng cũng nhƣ
điều kiện nuôi cấy nhân sinh khối rễ củ giống ba kích tím bằng phƣơng pháp nuôi
cấy mô thích hợp.
- Góp phần sản xuất nhanh các sản phẩm có hoạt tính sinh học trong điều
kiện phòng thí nghiệm thúc đẩy lĩnh vực sản xuất thực phẩm chức năng.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây Ba kích
2.1.1. Phân loại khoa học
Ba kích tím thuộc họ Cà phê – Rubiaceae còn có tên khác là Dây ruột gà, ba
kích thiên, liên châu ba kích, chẩu phóng xì, sáy cáy (Thái), thau tày cáy (Tày), chồi
hoàng kim, chày kiafng đòi (Dao). Thuộc chi Morinda và Việt Nam có trên 90 chi,
khoảng 430 loài [15].
Bảng 2.1: Phân loại khoa học Ba kích (Morinda officinalis How) [1]
Giới

Plantae

già có màu trắng giống nhƣ mốc. Phiến lá hình elip thuôn dài. Lá mỏng ôm sát vào
thân [23].
Hoa Ba kích nhỏ lúc đầu màu trắng sau đó chuyển sang màu vàng nhạt,
thƣờng tập trung ở tán đầu cành dài từ 0,3cm – 1,5cm có hình chén hoặc hình ống.
Mùa hoa Ba kích từ tháng 5 đến tháng 6 [23]


5

Qủa Ba kích có hình cầu, quả non có màu xanh khi chín có màu cam đỏ.
Mùa quả Ba kích là từ tháng 7 đến tháng 10 [23].
Rễ có thịt đầy, hình trụ tròn, cong queo, thắt thành từng đoạn nhƣ ruột gà.
Thân hình trụ tròn, phân nhiều nhánh. Cành non có long thô màu nâu khi già nhẵn
không lông [23].

Hình 2.1: Cây Ba kích tím (Morinda officinalis How)
Ba kích thuộc chi Morinda có trên 90 loài, tùy vào đặc điểm sinh học nó phổ
biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Đặc điểm của một số loài:
Ba kích tím: cây thảo, sống lâu năm, leo bằng than cuốn. Rễ hình trụ, mập,
vặn vẹo, có nhiều vân dọc, thịt bên trong màu tím hay hồng. Lá mọc đối xứng , hình
bầu dục, thuôn nhọn, dày và cứng. Cành non có cạnh, than non màu tím có lông,
hình tròn trơn, màu xám.[ 23]
Morinda persic ifolia Buchannan Hamilton: cây nhỏ, cành lá sum sê, gốc
thuôn hoặc tròn, lá mọc đối nhau, phiến lá đôi khi sẻ thùy. Cụm hoa mọc đối diện
với lá .
Morinda villosa J. D. Hooker : cây nhỏ, thân dựa leo. Cành non có cạnh, có
lông cứng. Lá mọc đối hình bầu dục. Gốc tròn và đôi khi không đối xứng nhau, đầu
thuôn thành mũi nhọ. Hoa màu trắng tụ họp 5 – 10 cái ở đầu cành hoặc kẽ lá.





7

2.1.3.2. Gía trị dược liệu
Cây Ba kích thuộc họ Ca phê (Rubiaceae), là cây thảo dƣợc có chƣá nhiều
hoạt chất có giá trị dƣợc liệu chữa bệnh. Ba kích có tác dụng hạ huyết áp, bổ gân
cốt, trị liệt dƣơng, bổ thận tráng dƣơng, cƣờng gân cốt, trừ phong thấp… Chủ trị
chữa đau mỏi xƣơng khớp, thận dƣơng suy, liệt dƣơng…[20]
Đối với ngƣời cao tuổi Ba kích tím có tác dụng với các bệnh nhân mệt mỏi,
kém ăn, ít ngủ, dịch chiết Ba kích có tác dụng tăng lực, tăng cân, tăng cơ lực.
Theo kinh nghiệm y học cổ truyền: Ba kích có vị ngọt, hơi cay có vị chát. Có
tác dụng ổn thận dƣơng, cƣờng gân cốt, trừ phong thấp. Ngoài ra còn có tác dụng
tang khả năng hoạt động sinh dục nam giới, sức dẻo dai. Có khả năng trị vô sinh ở
nam giới. Ba kích còn có tác dụng tăng lực cho bênh nhân tuổi già, suy nhƣợc cơ
thể, kém ăn và mệt mỏi [22]
Theo các tài liệu khác Ba kích còn có tác dụng chữa dƣơng ủy, đau mỏi lung
gối, gân cốt yếu mềm. Nó còn đƣợc dùng nhƣ vị thuốc bổ não, tinh khí, chữa liệt
dƣơng, xuất tinh sớm, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Nhiều thí nghiệm lâm sàng gây viêm bằng kaolin gở chuột cống trắng cho
thấy Ba kích có tác dụng chống viêm rõ
Theo các nghiên cứu đã công bố trong rễ Ba kích có chƣa các thành phần hóa
học có các chất nhƣ: anthraglycosid, iridoid glycosid, đƣờng nhựa, axit hữu cơ,
phytosterol, saccharid, tinh dầu. các sterol, các chất vô cơ nhƣ K, Na, Mg, Fe, Cu,
Zn…. Rễ tƣơi còn chứa Vitamin C [25].
Theo y học hiện đại Ba kích có các tác dụng nhƣ: [25]
Tác dụng tăng lực: bằng phƣơng pháp chuột bơi thực hiện trên chuột nhắt
trắng, dịch chiết Ba kích có tác dụng kéo dài thời gian bơi của chuột.
Tác dụng chống độc: dùng phƣơng pháp gây độc bằng amino clorua NH4Cl
trên chuột nhắt bằng đƣờng uống trƣớc khi tiêm NH4Cl Ba kích có khả năng tăng

sinh trƣởng khác nhau cho cảm ứng rễ. Số chồi phát triển tốt trên môi trƣờng MS bổ
sung 3,5mg/l BA + 0,2mg/l IBA. Chồi đƣợc tạo rễ trên môi trƣờng MS bổ sung
NAA và IBA, ở môi trƣờng MS bổ sung 0,2-0,25 mg/l IBA cho kết quả cao nhất.
Năm 2012, Hoàng Thị Thế đã nghiên cứu nhân giống cây Ba kích bằng
phƣơng pháp nuôi cấy mô.


9

Năm 2015, Mai Thị Phƣợng trƣờng Đại Học Dƣợc Hà Nội đã nghiên cứu
cây Ba kích tím ở Ba Chẽ và xây dựng tiêu chuẩn thƣơng phẩm Ba kích.
Năm 2005, Ts Phạm Văn Hiển và ngƣu tất (Achyranthes bidentata Blume.)
có chất lƣợng cao bắt nguồn từ in vitro đã xây dựng được quy trình nhân nhanh in
vitro cây Ba kích từ lát cắt đốt thân và ngọn với hệ số nhân 204 năm, tỷ lệ ra rễ in
vitro đạt >90%, tỷ lệ ra rễ ex vitro đạt 100%, tỷ lệ sống sau khi ra bầu đạt 70-80%.
2.2.2 Tình hình Nghiên cứu trên thế giới
- Trung Quốc, Nhật Bản,Hàn Quốc, Việt Nam, Singapore.. các nƣớc này
đang nghiên cứu tách chiết cây thuốc từ nguồn rừng tự nhiên và rừng trồng. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về việc xác định thần phần hóa học của Ba kích.
- Năm 1995 nhóm tác giả ngƣời Nhật Bản Yoshikawa M, Yamaguchi S,
Nishi H, Yamahara J, Murakami N, đã nghiên cứu thành phần hóa học thuốc kháng
sinh tự nhiên của rễ khô cây Ba kích.
- Nhóm tác giả Singapore, Y Y Soon, BSc, (PHarmacy) (Hons), B K H Tan,
PHD, MBBS, năm 2002 đã nghiên cứu sự giảm gluco huyết và sự chống lại oxy hóa
của Streptozotocin-induced gây ra bệnh tiểu đƣờng của chuột.
- Nhóm tác giả ngƣời Trung Quốc Li YF, Gong DH, Yang M, Zhao YM, Luo
ZP, năm 2003 đã tiến hành nghiên cứu về ngăn chặn của Oligosaccharidesextracted từ
Ba kích nguồn thuốc thảo dƣợc tự nhiên của Trung Quốc.
- Huang NZ, Fu CM, Zhao ZG, Tang FL, Li F. (2007). Tisue culture and
rapid proliferation of Morinda offcinalis How. Guihaia nghiên cứu chất điều hòa

đƣợc khả năng tạo ra một cơ thể hoàn chỉnh từ một tế bào riêng rẽ.
 Sự phân hóa và phản phân hóa
Cơ thể thực vật hình thành là một chính thể thống nhất bao gồm nhiều cơ quan
chức năng khác nhau, đƣợc hình thành từ nhiều loại tế bào khác nhau. Tuy nhiên tất cả
các loại tế bào đó đều bắt nguồn từ một tế bào đầu tiên (tế bào hợp tử). Ở giai đoạn
đầu, tế bào hợp tử tiếp tục phân chia hình thành nhiều tế bào phôi sinh chƣa mang chức
năng riêng biệt (chuyên hóa). Sau đó, từ các tế bào phôi sinh này chúng tiếp tục đƣợc
biến đổi thành các tế bào chuyên hóa đặc hiệu cho các mô, cơ quan có chức năng khác nhau.
Sự phân hóa tế bào là sự chuyển các tế bào phôi sinh thành các tế bào mô
chuyên hóa, đảm bảo các chức năng khác nhau. Quá trình phân hóa tế bào có thể biểu thị:
Tế bào phôi sinh → Tế bào dãn → Tế bào phân hoá có chức năng riêng biệt


11

Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hóa thành các tế bào có chức năng chuyên, chúng
không hoàn toàn mất khả năng biến đổi của mình. Trong trƣờng hợp cần thiết, ở điều
kiện thích hợp, chúng có thể trở về dạng tế bào phôi sinh và phân chia mạnh mẽ, quá
trình đó gọi là phản phân hóa tế bào, ngƣợc lại với sự phân hóa tế bào.
phân hóa tế bào

tế bào phôi sinh

tế bào dãn

tế bào chuyên hóa

phản phân hóa tế bào
Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một quá trình hoạt hóa, ức
chế các gen. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình phát triển cá thể, có một số

virus sẽ đƣợc lƣu giữ ở phòng nuôi cấy với điều kiện nhiệt độ, ánh sáng phù hợp.
Sau một thời gian nhất định, từ mẫu nuôi cấy ban đầu sẽ xuất hiện các cụm tế bào
hoặc cơ quan (chồi, cụm chồi, rễ) hoặc các phôi vô tính có đặc tính gần nhƣ phôi
hữu tính. Đây sẽ là những vật liệu khởi đầu để cho quá trình nhân nhanh tiếp sau đó.
2.3.3.3. Giai đoạn nhân nhanh
Một khi mẫu cấy sạch đã đƣợc tạo ra và từ đó nhận đƣợc các cụm chồi, các
phôi vô tính sinh trƣởng tốt, quá trình nuôi cấy sẽ bƣớc vào giai đoạn nhân nhanh.
Ngƣời ta cần thu đƣợc tốc độ nhân nhanh cao nhất trong điều kiện nuôi cấy và
thành phần môi trƣờng đã đƣợc tối ƣu hóa nhằm đạt đƣợc mục tiêu này. Quy trình
cấy chuyển để nhân nhanh chồi thƣờng kéo dài trong khoảng 1-2 tháng tùy mỗi loại
cây và nhìn chung cho cả giai đoạn nhân nhanh là vào khoảng 10-36 tháng.
2.3.3.4. Giai đoạn tạo cây hoàn chỉnh
Các chồi hình thành trong quá trình nuôi cấy có thể phát rễ tự sinh, nhƣng
thông thƣờng các chồi này phải ñƣợc cấy sang một môi trƣờng khác để kích thích
tạo rễ, ở giai đoạn này phải tạo cây trong ống nghiệm phát triển cân đối về thân, lá,
rễ để đạt tiêu chuẩn của một cây giống.
2.3.2.5. Giai đoạn vườn ươm.
Đây là giai đoạn đánh giá tính hiện thực của quá trình nhân giống in vitro khi
chuyển cây từ điều kiện vô trùng của phòng thí nghiệm ra ngoài tự nhiên. Khi đƣa
cây từ ống nghiệm ra ngoài vƣờn ƣơm, nhằm giảm đi hiện tƣợng “sốc” do thay đổi
về ñiều kiện môi trƣờng cần có giai đoạn thích nghi. Quá trình thích nghi với điều


13

kiện bên ngoài của cây yêu cầu sự chăm sóc đặc biệt, do đó ở giai đoạn này cần chủ
động để điều khiển đƣợc quá trình chiếu sáng, dinh dƣỡng và giữ nƣớc cũng nhƣ
lựa chọn các giá thể thích hợp và trong điều kiện cách ly bệnh để các cây con đạt tỷ
lệ sống cao.
2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật

- Các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng
Nguyên tố đa lƣợng: Quan trọng nhất là các nguyên tố N, P, K, Mg, Ca, Na,
S [10].
Bảng 2.1. Các nguyên tố đa lƣợng và dạng sử dụng chính
Nguyên tố

Dạng sử dụng
Thƣờng đƣợc sử dụng ở dạng NO3- hoặc NH4+ , hầu hết các loại

Nitơ

thực vật sẽ sử dụng nguồn nitơ này để đồng hóa và tổng hợp nên các
sản phẩm hữu cơ.

Phospho

Nhu cầu phospho của mô và tế bào nuôi cấy là rất cao, P có tác dụng
nhƣ hệ thống đệm giúp ổn định pH môi trƣờng

Kali

Thƣờng dùng ở dạng KNO3, KH2PO4, KCl.6H2O

Canxi

Sử dụng chủ yếu là CaNO3.4H2O, CaCl2.6H2O, CaCl2.2H2O

Magie

Sử dụng chủ yếu là MgSO4

Agar: Chiết xuất từ rong biển, thành phần của agar gồm có một số chất hữu
cơ nhƣ acid hữu cơ, acid béo; cùng 1 số nguyên tố vô cơ nhƣ Cu, Fe, Zn… Ngoài
tác dụng tạo gel cho môi trƣờng agar cũng cung cấp 1 số chất dinh dƣỡng cho tế
bào, mô nuôi cấy [11].
Than hoạt tính: Dùng để hấp thụ chất màu, các hợp chất thứ cấp gây ức chế
sự sinh trƣởng của mẫu nuôi cấy. Ngoài ra, có thể sử dụng 1 số chất chống oxy hóa
khác nhƣ polyvinyl pyrolodon (PVP), acid ascobic [11].
- pH của môi trường
Độ pH của môi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng tiếp nhận chất dinh dƣỡng
của mẫu từ môi trƣờng nuôi cấy. Đa số pH của môi trƣờng đƣợc điều chỉnh trong
khoảng từ 5,5-6,0. Trong quá trình nuôi cấy, pH của môi trƣờng có thể giảm do mẫu
nuôi cấy sản sinh ra các acid hữu cơ.
- Các chất điều hòa sinh trưởng
Các chất điều hòa sinh trƣởng là thành phần không thể thiếu trong môi
trƣờng nuôi cấy, có vai trò quan trọng trong quá trình phát sinh hình thái thực vật.
Hiệu quả của chất điều hòa sinh trƣởng phụ thuộc vào: Nồng độ, hoạt tính của chất
điều hòa sinh trƣởng và yếu tố nội sinh của mẫu cấy [11].


16

Dựa vào hoạt tính sinh lý phân chất điều hòa sinh trƣởng thành 2 nhóm:
Nhóm chất kích thích sinh trƣờng và nhóm chất ức chế sinh trƣởng. Trong nuôi cấy
mô, tế bào thực vật, nhóm chất kích thích sinh trƣởng là nhóm thƣờng đƣợc sử dụng [12].
 Nhóm Auxin: Đƣợc phát hiện lần đầu tiên bởi Charles Darwin và con trai là
Francis Darwin khi thử nghiệm tính hƣớng sáng trên cây yến mạch. Sau đó, nhiều
nhà khoa học đã nghiên cứu và dần mở rộng hiểu biết về nhóm chất này. Auxin
trong cơ thể thực vật tập trung nhiều ở các chồi, lá non, hạt nảy mầm, trong phấn
hoa. Auxin có nhiều tác động tới các hiệu ứng sinh trƣởng và phát triển trên cơ thể
thực vật. Cụ thể nhƣ sau: Auxin có ảnh hƣởng tới tính hƣớng động của thực vật,

 Nhóm Gibberellin: Đƣợc tách chiết lần đầu tiên từ dịch tiết của nấm bởi các
nhà khoa học Nhật Bản vào những năm 1935-1938. Gibberellin đƣợc tổng hợp
trong các mô đỉnh, tồn tại trong cả hạt non và quả đang phát triển. Gibberellin có tác
dụng chính trong việc hoạt hóa phân bào của mô phân sinh lóng, kéo dài lóng cây.
Nó cũng kích thích sự kéo dài của tế bào, tăng kích thƣớc của chồi nuôi cấy. GA3 là
loại gibberellin đƣợc sử dụng nhiều nhất [11].



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status