Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống đậu tương trong vụ Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ) - Pdf 41

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG DUY HƯNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRONG VỤ ĐÔNG VÀ VỤ XUÂN
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG DUY HƯNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


iv
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển
của một số giống đậu tương trong vụ Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại
tỉnh Thái Nguyên” tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng quản lý đào tạo khoa Sau Đại học, các
giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ và các giảng viên trực tiếp tham gia giảng dạy
lớp cao học K21B - Khoa học cây trồng đã quan tâm và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lưu Thị Xuyến
- người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc định
hướng đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, anh chị em, bạn bè đồng
nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận
văn này.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn kính mong nhận được sự
chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Duy Hưng


2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................20
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................20
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................20
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................20
2.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................21
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..........................................................21
2.4.2. Quy trình kỹ thuật .............................................................................21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


vi
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...............................................22
2.4.3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển .......................................22
2.4.3.2. Đánh giá tính chống chịu sâu bệnh của các giống .........................23
2.4.3.3. Chỉ tiêu về sinh lý ..........................................................................24
2.4.3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất ......................................................25
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................27
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống đậu tương
thí nghiệm vụ Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Thái Nguyên ...............27
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương thí nghiệm tại
Thái Nguyên .......................................................................................27
3.1.2. Một số đặc điểm hình thái và sinh trưởng của các giống đậu tương
thí nghiệm tại Thái Nguyên ..................................................................32
3.1.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng chiều cao cây qua các giai
đoạn ......................................................................................................32
3.1.2.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm

- ĐK

:

Đường kính

- FAO :

(Food and Agriculture Organization of the United Nations)
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc

- KTKT:

Khoa học kỹ thuật

-M

Khối lượng

:

- NSLT:

Năng suất lí thuyết

- NSTT:

Năng suất thực thu

- PC


- KNTLVCK: Khả năng tích lũy vật chất khô
- TGST:

Thời gian sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây .........5
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất đậu tương năm 2013 của 4 nước đứng
đầu thế giới .......................................................................................6
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong 5 năm gần đây .......... 8
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên ................................10
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm ......28
Bảng 3.2. Chiều cao cây và khả năng chống đổ của các giống thí nghiệm......33
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu hình thái của các giống thí nghiệm....................36
Bảng 3.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm ............39
Bảng 3.5. Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống đậu tương
thí nghiệm .......................................................................................41
Bảng 3. 6. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu
tương thí nghiệm ở 2 vụ thí nghiệm ...............................................44
Bảng 3.7. Một số sâu hại chính và khả năng chống đổ của các giống đậu
tương thí nghiệm vụ Đông 2014 và vụ Xuân 2015 tại Thái
Nguyên...................................................................................................47
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu

thế giới và là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực
phẩm sau lúa mỳ, lúa nước và ngô. Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy
nhất mà giá trị của nó được đánh giá đồng thời cả protein và lipit. Trong đó
protein chiếm khoảng 36 - 46%, lipit biến động từ 16 - 24% tuỳ theo giống
và điều kiện khí hậu. Protein đậu tương có giá trị cao không những về hàm
lượng lớn mà nó còn đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là các
loại axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin, Valin, Izovalin, Leuxin,
Methionin, Triptophan có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của cơ
thể trẻ em và gia súc. Ngoài ra trong hạt đậu tương còn chứa nhiều loại
vitamin như vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B 1 và B2 (Phạm
Văn Thiều, 2006) [15].
Trong y học, đậu tương còn là vị thuốc chữa bệnh, đặc biệt là đậu
tương đen có tác dụng tốt cho người bị đái tháo đường, thấp khớp, thần
kinh suy nhược và suy dinh dưỡng (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [4].
Đậu tương là cây nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp như công
nghiệp chế biến sơn, cao su nhân tạo, mực in, xà phòng chất dẻo, tơ nhân
tạo, dầu bôi trơn trong ngành hàng không (Phạm Văn Thiều, 2006) [15].
Đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả
nước. Trong đó, Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


2
phía Bắc có diện tích đậu tương lớn của vùng, xấp xỉ 2000 ha/năm, nhưng
năng suất còn thấp đạt 14,4 tạ/ha, trong khi năng suất bình quân của nước
ta đạt xấp xỉ 15,0 tạ/ha và thế giới đạt 23,3 tạ/ha (FAOSTAT, 2015) [20].
Nguyên nhân là chúng ta chưa có bộ giống tốt và biện pháp kĩ thuật thâm
canh phù hợp cho giống. Do vậy, cần phải nhanh chóng đưa các giống mới

triển và hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây. Sự biểu hiện kiểu hình ra bên
ngoài chính là kết quả của sự tác động giữa kiểu gen với môi trường sống.
Kiểu gen + môi trường -> kiểu hình.
Sự sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất của cây trồng chịu
sự tác động của môi trường và điều kiện trồng trọt, song mức độ ảnh hưởng
của môi trường lên các giống là không giống nhau. Trong cùng một điều
kiện trồng trọt một số giống sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao
trong khi đó một số giống khác lại sinh trưởng phát triển kém và cho năng
suất thấp, thậm chí không tồn tại được hay không cho thu hoạch. Sở dĩ như
vậy vì chúng có những kiểu gen khác nhau.
Trong sản xuất nông nghiệp, giống tốt có ý nghĩa vô cùng quan trọng
giúp con người tăng năng suất và sản lượng cây trồng. Giống quy định giới
hạn năng suất của cây trồng. Năng suất chỉ tương ứng với điều kiện kĩ thuật
trong phạm vi do giống quy định. Khi năng suất đạt mức tối đa thì dù điều
kiện ngoại cảnh cũng như kĩ thuật canh tác tốt hơn cũng khó có thể làm tăng
năng suất. Bởi vậy, giống mới có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng. Mỗi một giống khác nhau có khả năng
phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát huy
được hiệu quả của giống cần phải sử dụng hợp lý, phù hợp với điều kiện khí
hậu, đất đai và kinh tế xã hội... của mỗi vùng. Để có những giống có năng
suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt
thì công tác chọn tạo giống đóng một vai trò rất quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


4
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
có rất nhiều phương pháp để chọn tạo giống cây trồng mới như: gây đột


5
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 5 năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2009

99,33

22,49

223,41

2010

102,83

25,78

Qua bảng 1.1 cho thấy sản xuất đậu tương trên thế giới tăng lên
cả về diện tích và sản lượng.
Về diện tích: Qua bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng đậu tương
trên toàn thế giới nhanh trong giai đoạn 2009 - 2010. Các năm tiếp
theo tăng bình quân mỗi năm 1 triệu ha, và tăng nhanh trong giai
đoạn từ 2012 - 2013. Năm 2009 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới là 99,33 triệu ha, năm 2013 cả thế giới trồng được 111,26 triệu
ha tăng 11,93 triệu ha.
Về năng suất: Năng suất đậu tương không ổn định qua các năm.
Năm 2009 năng suất đậu tương thế giới đạt 22,49 tạ/ha và tiếp tục tăng
qua các năm từ 2010 và 2011. Bắt đầu giảm ở năm 2012 là 22,98 tạ/ha. Đến
2013 năng suất đậu tương là 24,84 tạ /ha.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương tăng do diện tích và năng suất tăng
từ năm 2009 - 2011 sản lượng đậu tương tăng 38,53 triệu tấn. Năm 2012 sản
lượng giảm do năng suất giảm và tăng lên ở năm 2013. Sản lượng đậu tương
đến 2013 là 276,41 triệu tấn.
Mặc dù cây đậu tương được trồng trên khắp thế giới nhưng khoảng
80% sản lượng đậu tương được sản xuất ở 4 nước là: Mỹ, Brazil, Argentina
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


6
và Trung Quốc (Vũ Đình Chính, 2010) [2]. Tình hình sản xuất đậu tương
của 4 nước này được thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2 cho thấy quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương trên thế
giới là nước Mỹ. Đặc biệt năng suất đậu tương tại Mỹ cao hơn rất nhiều so
với năng suất bình quân của các nước thế giới. Năm 2013, trong khi năng
suất bình quân của thế giới chỉ đạt 24,84 tạ/ha, thì năng suất đậu tương tại


Argentina

19,41

25,39

49,31

Trung Quốc

6,60

18,94

12,50

Tên Nước

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [25]
Năm 2013, Brazil trở thành nước đứng thứ 2 trên thế giới sau Mỹ
về năng suất và sản lượng đậu tương. Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và
Brazil về sản xuất đậu tương là Argentina. Tại quốc gia này đậu tương
thường được trồng luân canh với lúa mì. Từ năm 1961 - 1962 chính phủ đã
có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tương, nên cây đậu tương
được phát triển khá mạnh. Cũng nhờ vào chính sách hỗ trợ mà diện tích
trồng và sản lượng được tăng đều hàng năm. Năm 2013 diện tích đậu tương
tại Argentina đạt 19,41 triệu ha, năng suất đạt 25,39 tạ/ha và sản lượng đạt
49,31 triệu tấn.
Trung Quốc trở thành quốc gia đứng thứ 4 trên toàn thế giới về sản

Việt Nam có nhiều tiềm năng để mở rộng diện tích, nhưng hiện nay
diện tích gieo trồng đậu tương của cả nước đang có xu hướng giảm, kéo
theo sản lượng giảm dần. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong 5
năm gần đây được trình bày trong bảng 1.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


8

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong 5 năm gần đây
Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009

147,0


117,2

14,36

168,2

2014

110,2

14,30

157,9

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [20]
Bảng 1.3 cho thấy diện tích đậu tương của nước ta có xu hướng giảm
dần trong 5 năm gần đây, năm 2009 đến 2010 diện tích, năng suất và sản
lượng đều tăng. Tuy nhiên, giai đoạn từ 2010 đến 2014 diện tích và sản
lượng đều giảm mạnh. Năm 2013, diện tích giảm từ 181,4 nghìn ha xuống
117,2 nghìn ha, sản lượng giảm 13,04 nghìn tấn so với năm 2010. Xét về
mặt năng suất thì năng suất đậu tương của nước ta trong những năm vừa
qua có sự biến động không ổn định. Năm 2010, năng suất đậu tương đạt cao
nhất đạt 15,09 tạ/ha. Năm 2014, năng suất, diện tích và sản lượng vẫn tiếp
tục giảm. Diện tích còn 110,2 nghìn ha, năng suất là 14,3 tạ/ha, sản lượng là
157,9 nghìn tấn. Trong khu vực Asean năng suất đậu tương năm 2010 của
Việt Nam đứng thứ 3 trong 6 nước trong khu vực sản xuất đậu tương là Thái
Lan, Philippine, Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam, nhưng so sánh với
các trung tâm sản xuất đậu tương lớn như Hoa Kỳ, Brazil, Argentina thì

1.3.2.3. Tình hình sản xuất đậu tương ở Thái Nguyên
Trong những năm qua, cây đậu tương thực sự giữ vị trí quan trọng trong
cơ cấu cây trồng của tỉnh Thái Nguyên. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh
Thái Nguyên những năm gần đây được thể hiện qua bảng 1.4.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


10
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất đậu tương tại Thái Nguyên
Năm

2006 2007

2008

2009

2,3

2,0

1,9

1,6

1,6


2,6

2,3

2,2

1,7

Chỉ tiêu
Diện tích (1000 ha)

2,9

3,6

2010 2011 2012 2013

2,4

2014

(Nguồn: Cục thống kê Thái Nguyên, 2015) [3]
Qua bảng 1.4 cho thấy: Diện tích và sản lượng đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên trong những năm gần đây liên tục giảm. Năm 2005, diện tích trồng
đậu tương là 3,4 nghìn ha, sau 8 năm diện tích đã giảm 61,76% còn 1,3 nghìn
ha (năm 2013). Năm 2014, diện tích tiếp tục giảm còn 1,2 nghìn ha. Điều đó
đã dẫn đến sản lượng giảm từ 4,3 nghìn tấn (năm 2005) xuống 1,7 nghìn tấn
(năm 2014). Năng suất đậu tương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm
gần đây có xu thế tăng, dao động từ 12,4 - 15,2 tạ/ha. Năm 2012, năng suất
đậu tương đạt lớn nhất 15,1 tạ/ha, do đã có một số ít nông dân đã đưa giống

- INTSOY và ISVES (Chương trình đậu nành quốc tế).
- ACIAR (Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Australia).
Và các trường Đại học trên thế giới.
Qua đó ta thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu
tương được đặc biệt quan tâm. Việc thành lập các viện và trung tâm nghiên
cứu không chỉ lưu giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện khí
hậu, đất đai… của các vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.
- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học
công nghệ trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồn gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp
đa dạng nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh
học loài.
- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước
sản xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


12
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
có rất nhiều phương pháp để chọn tạo ra giống cây trồng mới như: gây đột
biến bằng tác nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính, nhập nội… Đặc biệt là hiên
nay các nước phát triển đang đẩy mạnh việc sản xuất giống đậu tương
chuyển gen nhằm chống lại biến đổi khí hậu, dịch hại và quan trọng nhất là
năng suất cao và chất lượng cao.
Công tác chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cùng phát triển

tiêu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX tại Hoa Kỳ là chọn tạo được các giống có
khả năng chịu thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với
ngoại cảnh, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H.W
and Bernard R.L, 1976) [25].
Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng thì
việc áp dụng công nghệ gen được áp dụng rất phổ biến tại các nước như:
Hoa Kỳ, Canada, Brazins và một số quốc gia khác. Vấn đề giống cây trồng
biến đổi gen (GMO) cũng còn những tranh cãi về tác động của nó tới tính
bền vững cũng như sức khỏe con người. Ưu điểm của công nghệ chuyển gen
là tạo ra các cây trồng có khả năng kháng dịch hại, kháng được thuốc diệt cỏ,
tăng chất lượng của sản phẩm lên nhờ chuyển gen theo ý muốn. Riêng đối
với đậu tương thì được chú trọng chuyển gen chống chịu với thuốc diệt cỏ
làm giảm thiệt hại của cỏ dại gây ra. Một số gen chống chịu với thuốc diệt cỏ
hay kháng loài sâu bệnh hại được xác định và phân lập từ rất nhiều loài có khả
năng này để chuyển vào cây trồng. Ví dụ: như gen trội Hb trên giống Clark 63
cho phản ứng chống chịu với Benard and Bentazon, giống Hook có alen Hm
mạng tính chống chịu tốt với thuốc Metribuzin (Ngô Thế Dân Và cs, 1999) [4].
Trên thế giới hiện nay ở những quốc gia có nền công nghiệp tiên tiến,
những nghiên cứu mới nhất về đậu tương đều tập trung về tích hợp hệ gen,
xác lập bản đồ di truyền qua đó tìm hiểu chức năng gen, xác định gen ứng
cử viên của từng tính trạng và sử dụng phương pháp Marker phân tử để
chọn tạo giống mới có các đặc tính mong muốn, trong đó đóng góp nhiều
nhất là Mỹ và Trung Quốc. Với sự cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường các
Công ty đã tạo ra nhiều giống đậu tương mới cho sản xuất (Jim Dunphy,
2012) [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn




http://www.lrc.tnu.edu.vn


15
cứu sơ bộ cho thấy có 3 DNA marker có liên quan đến tính chống chịu
bệnh gỉ sắt ở đậu tương (Pitaksa và cs, 1998) [28].
Sự tương tác giữa giống và môi trường có vai trò quan trọng trong
quá trình cải lương giống cây trồng nông nghiệp nói chung và cây đậu
tương nói riêng. Đối với cây đậu tương đã có một số kết quả nghiên cứu về
sự tương tác giữa các giống với môi trường khác nhau.
Byth và Weber (1986) [23] cho thấy có sự tương tác cao giữa các giống
với môi trường cho năng suất hạt và sự tương tác rất thấp cho chiều cao cây,
còn tương tác trung bình cho kích thước hạt, sự đổ sớm, hàm lượng đạm và
hàm lượng dầu.
Liu và cs (2008) [27] cho rằng trong một điều kiện môi trường cụ
thể năng suất đậu tương sẽ đạt đến mức tối đa nếu chỉ số diện tích lá
tăng đến mức tối thích trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của
cây đậu tương.
Hiện nay, công tác giống đậu tương trên thế giới rất được quan tâm
và tiến hành trên quy mô lớn. Nhiều bộ giống do nhiều quốc gia chọn tạo ra
và khảo nghiệm tại rất nhiều vùng sinh thái khác nhau.
1.4.2 Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở nước ta, các giống đậu tương rất phong phú và đa dạng, song năng
suất chưa cao, phần lớn các giống chỉ thích hợp cho môt vụ, đây là trở ngại
lớn nhất về phát triển đậu tương.
Cây đậu tương được du nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc và được trồng
từ lâu đời. Sau năm 1945 nước ta đã tiến hành xây dựng nhiều Trạm, Trại nghiên
cứu, thí nghiệm về đậu đỗ nói chung và đậu tương nói riêng ở nhiều vùng miền
trong cả nước như ở Thanh Hóa, Vĩnh Phú, Lạng Sơn, Lai Châu..

nghiêm trọng, năng suất, phẩm chất giảm, tức là công tác giống phải đi
trước một bước. Công tác chọn tạo giống đậu tương ở nước ta đang được tiến
hành ở một số Trạm, Viện nghiên cứu, trường Đại học và đã đạt được một số
thành tựu.
Theo trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ (Viện Khoa học
kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam) thì cây đậu tương được trồng ở hầu hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status