nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và thời vụ gieo trồng của một số giống đậu tương trong vụ xuân tại huyện yên lập, tỉnh phú thọ - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN VIẾT AN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
THỜI VỤ GIEO TRỒNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TRONG VỤ XUÂN TẠI HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Viết An


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

x

1.

MỞ ðẦU

i

1.1. ðặt vấn ñề

1


3.

29

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

29

3.2. Nội dung nghiên cứu

29

3.3. Phương pháp nghiên cứu

30

3.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

31

3.5. Các chỉ tiêu theo dõi

32

3.6. Phương pháp xử lý số liệu

34


4.1.4. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
4.1.5. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương

41
42

4.1.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

44

4.1.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ
4.1.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương

46
48

4.1.9. Khả năng chống chịu của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

50

4.1.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

54


4.2.3. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú
Thọ

64

4.2.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá của 2 giống ñậu tương

65

4.2.5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng hình thành nốt sần
của 2 giống ñậu tương

67

4.2.6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng tích lũy chất khô
của 2 giống ñậu tương

69

4.2.7. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

71

4.2.8. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến khả năng chống chịu của 2
giống ñậu tương DT2008 và ðT26 tại Yên Lập – Phú Thọ

73

82

PHỤ LỤC

87

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTV

: Cộng tác viên

ñ/c

: ðối chứng

ðH

: ðại học

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

KHKT

: Số lượng nốt sần

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

TK

: Thời kỳ

TL

: Tỉ lệ

USDA

: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VK

: Vi khuẩn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi


2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

36

4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

37

4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

40

4.4. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương ở vụ
xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

42

4.5. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập - Phú Thọ

43

4.6. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương ở vụ xuân
2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

45

4.7. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương ở vụ xuân

57
58

4.14. Diễn biến nhiệt ñộ, lượng mưa và số giờ nắng trong vụ xuân năm
2011 tại Phú Thọ

60

4.15. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian sinh trưởng của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ

61

4.16. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến ñộng thái tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại
Yên Lập – Phú Thọ

63

4.17. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến thời gian ra hoa và tổng số
hoa của 2 giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập –
Phú Thọ

64

4.18. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến chỉ số diện tích lá của 2
giống DT2008 và ðT26 ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập – Phú Thọ

66


4.24. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống DT2008 và ðT26

76

4.25. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến năng suất của hai giống ñậu
tương DT2008 và ðT26

78

4.26. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến hàm lượng protein và lipid
của 2 giống DT2008 và ðT26

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

79

ix


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương ở vụ xuân 2011 tại Yên Lập - Phú Thọ


tác dụng nhiều mặt như cây ñậu tương: cung cấp thực phẩm cho con người,
nguyên liệu cho công nghiệp, thức ăn cho gia súc, cây làm ñất… Việc phát
triển cây ñậu tương là biện pháp nhanh chóng khắc phục nạn ñói protein ở các
nước nghèo (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9]. ðó cũng chính là những lý do ñậu
tương ngày càng ñược coi trọng phát triển cả về diện tích và sản lượng.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác ñã
khiến ñậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế
giới. Protein trong hạt ñậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay
có nhiều giống ñậu tương có hàm lượng protein ñặc biệt cao tới 40 – 50%.
Trong hạt ñậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại ñậu khác, tổng số
chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt
còn có chứa sắt, canxi, vitamin giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh ñược
các bệnh về tim mạch, ung thư.
ðậu tương là một cây trồng cổ của nhân loại, nhưng ñậu tương cũng
ñược xem là loại cây trồng mới nhất. Vì trên thực tế ñến cuối thế kỷ thứ XIX
ñậu tương mới chỉ ñược trồng ở Trung Quốc và 30 năm ñầu của thế kỷ XIX
sản xuất ñậu tương cũng chỉ tập trung ở viễn ñông như: Trung Quốc,
Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên… (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [20].
Ngày nay, ñậu tương ñược trồng nhiều ở Mỹ, Braxin, Achentina,
Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản, Liên Xô và một số nước khác (Lê Hoàng
ðộ, 1997) [11].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1


Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng
và phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong
những cây trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy



1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống
chịu của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân ở huyện Yên Lập.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và khả năng chống chịu của một số giống ñậu tương vụ xuân
tại huyện Yên Lập.
1.3.

Ý nghĩa của ñề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học ñược một số giống ñậu tương năng suất,
chất lượng cao phù hợp với ñiều kiện vụ xuân ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Cung cấp dẫn liệu khoa học ñể xác ñịnh thời vụ gieo trồng ñậu tương
vụ xuân hợp lý nhất cho huyện Yên Lập - tỉnh Phú Thọ, nhằm hoàn thiện quy
trình thâm canh cây ñậu tương của tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ ñạo sản xuất về cây ñậu tương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung một số giống ñậu tương tốt vào cơ cấu giống ñậu tương cho
huyện Yên Lập và tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất thời vụ gieo trồng ñậu tương xuân hợp lý cho huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ.
- Góp phần thúc ñẩy việc mở rộng và ñưa cây ñậu tương vào hệ thống
cây trồng trong quá trình luân canh tăng vụ, tăng thêm hiệu quả kinh tế của
sản xuất ñậu tương cho người dân.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2.2.

Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương

2.2.1. Yêu cầu về nhiệt ñộ
ðậu tương là một cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên ñược phân
bố ở khắp các châu lục, tuy nhiên ñậu tương có nguồn gốc ôn ñới, không phải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4


là cây chịu rét, khi nghiên cứu về vấn ñề này nhiều tác giả cho rằng ñậu tương
là cây ưa ấm. Tổng tích ôn của cây ñậu tương khoảng 1.888 - 2.7000C, nhưng
tùy nguồn gốc của giống, tùy theo giống chín sớm hay muộn mà lượng tích ôn
tổng số cũng biến ñộng. Theo Morse và cs (1950) [32] thì nhiệt ñộ chủ yếu
quyết ñịnh ñến thời gian sinh trưởng và ñặc ñiểm của giống.
Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà ñậu tương yêu cầu
một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Theo Lowell (1975) [31], nhiệt ñộ tối thấp
sinh học cho sự sinh trưởng sinh dưỡng của hạt ñậu tương từ 8 - 120C, cho sự
sinh trưởng sinh thực từ 15 - 180C, nhiệt ñộ cần thiết cho sự ra hoa của ñậu
tương từ 25 - 290C.
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và
ngừng lại khi nhiệt ñộ ở 2 - 30C (Theo tài liệu dẫn của Lê Song Dự, 1988) [10].
Khi nghiên cứu về sự nảy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [29],
tác giả thấy rằng hạt giống ñậu tương có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ của môi
trường từ 5 - 400C, nhưng nảy mầm nhanh nhất là ở 300C.
Ở nhiệt ñộ 100C ảnh hưởng ñáng kể ñến tốc ñộ vươn dài của trục dưới
lá mầm. Sự sinh trưởng của cây ở giai ñoạn trước lúc ra hoa có tương quan
chặt chẽ với nhiệt ñộ, nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng là 22 - 270C.

nước cho cây. ðối với ñậu tương cần bố trí thời vụ sao cho có mưa từ giai
ñoạn ra hoa ñến làm quả và sau ñó chấm dứt mưa 2 - 3 tuần trước khi thu
hoạch ñể tiện thu hoạch và nâng cao phẩm chất hạt.
2.2.3. Yêu cầu về ánh sáng
ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, vì vậy ánh sáng là yếu tố ảnh
hưởng sâu sắc ñến hình thái cây do nó làm thay ñổi thời gian nở hoa và chín,
từ ñó ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện tích lá và nhiều ñặc tính khác của
cây bao gồm cả năng suất hạt. Phản ứng của ñậu tương với ánh sáng thể hiện
ở cả hai phía: ñộ dài chiếu sáng trong ngày và cường ñộ ánh sáng.
ðậu tương có phản ứng với ñộ dài ngày nhưng có rất ít giống không
nhạy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [9].
ðể ra hoa kết quả ñược, cây ñòi hỏi phải có ngày ngắn, nhưng các
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6


giống khác nhau phản ứng với ñộ dài ngày khác nhau. Mỗi giống yêu cầu ñộ
dài ngày nhất ñịnh ñể ra hoa kết quả. ðộ dài ngày cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ ñậu
quả và tốc ñộ tích lũy chất khô ở quả. Sau khi ra hoa nếu gặp ñiều kiện ngày
dài, nhiệt ñộ không khí cao, ñậu tương rụng quả, ít hạt. Phản ứng quang chu kỳ
của cây ñậu tương cho phép xác ñịnh vùng thích hợp nhất với các giống.
ðậu tương là cây C3, bão hòa ánh sáng ở cường ñộ 23.680 Lux. Cường
ñộ ánh sáng mạnh, cây ñậu tương sinh trưởng tốt và năng suất cao. Cường ñộ
ánh sáng giảm 50% so với bình thường làm giảm số cành, ñốt quả, năng suất
hạt có thể giảm 50% (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cs, 1996) [20].
2.2.4. Yêu cầu về ñất ñai
ðậu tương có thể trồng trên nhiều loại ñất khác nhau như: ñất sét, ñất
thịt nặng, ñất thịt nhẹ, ñất cát pha. Tuy nhiên, thích hợp nhất là ñất cát pha và
ñất thịt nhẹ với ñộ pH 6 - 7 sẽ tạo ñiều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và

và hạt chắc tăng, tăng trọng lượng hạt. Lân tham gia vào thành phần nucleotit,
axit nucleic, nucleoproteit, photpholipit. Lân có mặt trong thành phần hệ
thống men có ý nghĩa trong trao ñổi gluxit, sự cố ñịnh ñạm tổng hợp protit,
lipit và chuyển hóa năng lượng trong quá trình quang hợp và hô hấp. Lân làm
tăng ñặc tính chống chịu của cây ñối với các yếu tố không thuận lợi: chống
rét, chống hạn, chịu ñộ chua của ñất, chống một số loại sâu bệnh hại…
Kali: ñóng vai trò quan trọng trong trao ñổi ñạm, trong chuyển hóa
gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác trong cây. ðóng vai trò ñiều hòa
cân bằng nước, tổng hợp protein, tăng tính chống chịu bệnh, chịu lạnh và
chống ñổ. Cây hút kali trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển, nhưng
nhiều nhất là ở thời kỳ ra hoa. Thời kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali
làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây.
Nếu xét về tổng lượng dinh dưỡng mà cây ñậu tương lấy ñi ñể cho năng
suất 1 tấn hạt thì lượng ñạm sẽ là 81kgN, lân là 14kg P2O5, 33kg K2O, 18kg MgO,
24kg CaO, 3kg S, 366g Fe, 90g Zn, 25g Cu, 39g B, 7g Mo. Như vậy, nếu năng
suất ñậu tương ñạt 3 tấn/ha thì riêng lượng phân ñạm cây cần ñã là 240kg N/ha.
Tuy nhiên trong quy trình bón phân cho ñậu tương ở một số nước phân ñạm hoàn
toàn thiếu vắng, trong khi lân và kali ñược coi như các loại phân chủ lực (Nguyễn
Văn Bộ, 2001) [2].
Việc cung cấp một lượng phân ñạm và lân nhất ñịnh cho cây ñậu tương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8


ngay từ giai ñoạn ñầu rất có ý nghĩa, vì ñây là những ñiều kiện cần ñể giúp vi
khuẩn nốt sần hoạt ñộng có hiệu quả. Tùy từng vùng mà lượng lân và kali có
thể khác nhau, song ñây là những nguyên tố không thể thiếu trong cân ñối dinh
dưỡng cho ñậu tương. Về tổng thể, ñậu tương cần bón ít ñạm hơn lân và kali.
Kali và ñạm là 2 nguyên tố ảnh hưởng nhiều nhất ñến năng suất ñậu

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2000

74,37

21,69

161,29

2001

76,80

23,21

178,25

2002

78,96

23,01

181,68


218,35

2007

90,11

24,36

219,54

2008

96,87

23,84

230,95

2009

98,82

22,49

222,26

Nguồn FAOSTAT, 18/3/2011 [39]

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy: diện tích trồng ñậu tương trên thế giới
liên tục tăng trong những năm qua. Theo tổ chức nông lương thế giới FAO


Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2008
Sản
lượng
(triệu
tấn)

Diện
tích
(triệu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)

Năm 2009
Sản
lượng
(triệu
tấn)

Diện
tích
(triệu
ha)


18,14 17,60

Trung Quốc

16,53 15,39

9,70

9,50

17,79 16,90

(Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 18 /3 2011) [39]

Trung Quốc là nước ñứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này.
Ở Trung Quốc ñậu tương ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc, nơi này có
những ñiển hình năng suất cao. Năm 2009 năng suất ñậu tương Trung Quốc
ñạt 17,79 tạ/ha và sản lượng ñạt 16,90 triệu tấn [39].
Tính riêng từng Châu lục thì hiện nay Châu Mỹ vẫn là Châu lục sản xuất
ñậu tương lớn nhất trên thế giới. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng
suất và sản lượng ñậu tương của các Châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.3.
Số liệu trên bảng 2.3 cho thấy Châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện tích,
sản lượng ñạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng suất
ñậu tương cao nhất. Tiếp ñến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12% sản
lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích và
sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và
năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên 10,99 tạ/ha
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



19,35

13,5

26,10

Châu Phi

1,28

9,8

1,26

Châu Âu

1,89

13,7

2,58

Thế giới

90,11

24,4

219,55


2,74

Thế giới

96,87

23,8

230,95

Châu Mỹ

51,14

25,24

189,64

Châu Á

20,36

13,55

27,60

Châu Phi

1,31

vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu tấn dầu,
1,8 triệu tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương nhiều
nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2009 [43], Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31% trên
toàn thế giới, tiếp ñến là Nhật Bản, ðài Loan….
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12


Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu
phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng
45% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Brazinl xuất
khẩu trong năm ñạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới [43].
2.3.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây ñậu tương ñược biết ñến từ rất sớm, nhân dân ta ñã
trồng và sử dụng ñậu tương từ hàng nghìn năm nay, với các loại thực phẩm
quen thuộc như: tương, ñậu phụ, dầu ăn… ðến nay ñậu tương trở thành cây
trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và ñời sống kinh tế xã hội ở
nước ta.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của Việt Nam
Năm

Diện tích (nghìn ha)

Năng suất (tạ/ha)


13,90

258,10

2007

187,40

14,70

275,50

2008

191,50

14,03

268,60

2009

146,20

14,61

213,60

Nguồn FAOSTAT, [39]


(chiếm 26,31% sản lượng cả nước); vùng ðông Bắc năm 2006 ñạt 46,00
nghìn tấn (chiếm 17,82%) và ñến năm 2009 sản lượng tăng lên ñạt 56,40 nghìn
tấn (chiếm 26,40%); vùng Tây Nguyên ñạt 37,40 nghìn tấn (năm 2006) chiếm
14,49% tổng sản lượng ñậu tương cả nước, năm 2009 ñạt 44,00 nghìn tấn
(chiếm 20,60%); vùng Tây Bắc ñạt 26,90 nghìn tấn (năm 2006) chiếm 10,42%,
ñến năm 2009 sản lượng ñạt 25,80 nghìn tấn (chiếm 12,07%); vùng ðồng bằng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status