Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trong vụ hè thu và xuân hè tại huyện tam đường, tỉnh lai châu - Pdf 41

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRONG VỤ HÈ THU VÀ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN
TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ THỊ DUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRONG VỤ HÈ THU VÀ XUÂN HÈ TẠI HUYỆN
TAM ĐƯỜNG, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá
nhân. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Trung Dũng, với
cương vị người hướng dẫn khoa học, đã có nhiều đóng góp trong nghiên cứu
và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
lãnh đạo Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, chi cục thống kê huyện Tam Đường, tỉnh Lai
Châu, cảm ơn Cục Thống kê và Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Lai
Châu trong việc cung cấp tài liệu và thông tin liên quan đến đề tài, bố trí thí
nghiệm đồng ruộng. Trong quá trình hoàn thành luận văn em cũng nhận được
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên của khoa Nông Học,
Phòng quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
nhân dịp này cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô và tập thể Khoa,
Phòng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ Huyện ủy Tam Đường, cơ
quan Hội Nông dân huyện Tam Đường, các bạn bè đồng nghiệp và gia đình
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Thái nguyên, ngày 16 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Tạ Thị Dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii


iv
2.4.1. Điều tra điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Tam Đường ................. 31
2.4.2. Thí nghiệm đồng ruộng ......................................................................... 31
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 31
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống
thí nghiệm tại huyện Tam Đường (Vụ hè thu năm 2014 và vụ xuân hè
năm 2015) ........................................................................................................ 38
3.1.1. Thời gian sinh trưởng của các giống ..................................................... 38
3.1.2 Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm ........... 46
3.2. Một số đặc điểm sinh lý của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm ....... 50
3.2.1. Chỉ số diện tích lá .................................................................................. 50
3.2.2. Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống đậu tương tham
gia thí nghiệm................................................................................................. 52
3.2.3 Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương thí
nghiệm vụ hè thu 2014 và xuân hè năm 2015 ................................................ 53
3.3. Tình hình một số sâu hại và khả năng chống đổ của các giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 56
3.3.1. Tình hình một số sâu hại ....................................................................... 56
3.3.2. Khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm ..................... 58
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương thí nghiệm ............................................................................................. 59
3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm ...... 59
3.4.2. Năng suất của các giống đậu tương thí nghiệm .................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 66
1. Kết luận ....................................................................................................... 66
2. Đề nghị ........................................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68


Đ/c

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính
Food and Agriculture Ogranization

FAO

(Tổ chức nông lương thế giới)

G

Gam

IITA

Viện Quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

KNTLVCK

Khả năng tích lũy vật chất khô

NRCS

National Research Center for Soybean
(Trung tâm nghiên cứu đậu tương của thế giới)

Bảng 3.5. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương ........ 55
Bảng 3.6. Một số sâu hại chính của các giống đậu tương thí nghiệm ............ 57
Bảng 3.7. Khả năng chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm .............. 59
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương thí
nghiệm ............................................................................................ 61
Bảng 3.9. Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm............... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ diến biến năng suất lý thuyết vụ hè thu và vụ xuân ...... 64
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ năng suất thực thu vụ hè thu và vụ xuân ...................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là cây
công nghiêp̣ ngắ n ngày có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế
cao. Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc
gia cầm, nguyên liệu cho ngành công nghiê ̣p chế biến, y học và là mặt hàng
xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra đậu tương còn là cây trồ ng ngắ n ngày rấ t thích

em và người già. Ngoài ra, chất lixithin trong đậu tương có tác dụng làm cơ
thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng
sức đề kháng của cơ thể (Pha ̣m Văn Thiề u, 2006) [23].
Với giá trị cao như vậy nên đậu tương hiện là một trong năm cây
trồng quan trọng trên thế giới cùng với lúa mỳ, lúa nước, ngô và cao lương.
Ở Việt Nam đậu tương được gieo trồng phổ biến trên cả 7 vùng sinh thái
trong cả nước. Trong đó , vùng Trung du miề n núi Phía Bắ c là nơi có diê ̣n
tích gieo trồng đậu tương nhiều nhấ t (69.425 ha) chiế m 37,10% tổ ng diê ̣n
tích đậu tương của cả nước và cũ ng là nơi có năng suấ t thấ p nhấ t chỉ đa ̣t
10,30 ta ̣/ha (Cu ̣c Trồng Tro ̣t, 2006) [5]. Có nhiề u nguyên nhân ảnh hưởng
đế n năng suấ t đậu tương ở Trung du miền núi thấp như chưa có bộ giố ng
tố t phù hơ ̣p, mức đầu tư thấ p, các biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t canh tác chưa đảm
bảo. Trong các yế u tố ha ̣n chế trên thì giố ng và biê ̣n pháp kỹ thuâ ̣t là yế u
tố cản trở chính đến năng suất đậu tương. Kết quả điều tra giố ng năm
2003-2004 củ a Cục Trồ ng Trọt (2006) [5] cho thấy: trung du miề n núi Phía
Bắc là mô ̣t trong ba vùng trồ ng nhiề u giố ng đâ ̣u tương đi ạ phương và ít
giố ng mới nhấ t (37,5 - 38,4% diện tích trồ ng giố ng địa phương).
Lai Châu là một tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam có diện tích tự
nhiên 9.070,19 km2, chiếm khoảng 2,74% tổng diện tích của cả nước [48].
Với mục tiêu đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp tập trung vào các loại cây
trồng có giá trị kinh tế cao trong đó có cây đậu tương. Tuy nhiên, năng suất
đậu tương trong toàn tỉnh còn thấp năm 2008 đạt 9,13 tạ/ha, năm 2009 đạt
9,57 tạ/ha và năm 2010 đạt 16,67 tạ/ha. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến năng suất thấp là do người dân vẫn dùng giống địa phương, bộ giống
đậu tương chưa phong phú.


3
Huyện Tam Đường có diện tích tự nhiên 82.843,7 ha, phía đông giáp
tỉnh Lào Cai, phía Tây và Nam giáp huyện Sìn Hồ, phía Bắc giáp huyện

cứu về nông nghiệp, giáo viên và sinh viên các trường nông nghiệp tham
khảo. Đồng thời đây cũng là cơ sở để bổ sung thêm những tài liệu khoa học
về cây đậu tương phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ đạo sản
xuất tại Tam Đường nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.
3.2. Ý nghiã thực tiễn
- Đề tài đã xác định được các yếu tố hạn chế và triển vọng phát triển
sản xuất đậu tương ở huyện Tam Đường
- Giới thiệu giống đậu tương mới năng suất cao đem lại hiệu quả kinh
tế cao hơn, tăng thu nhập cho nông dân sản xuất đậu tương, kích thích phát
triển sản xuất đậu tương ở huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
4. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả
năng chống chịu của bẩy giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu năm 2014
và xuân hè năm 2015 tại huyện Tam Đường, Lai Châu.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Điều kiện ngoại cảnh có liên quan chặt chẽ tới cây trồng nói chung và
cây đậu tương nói riêng, nó ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và
hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây. Sự biểu hiện kiểu hình ra bên ngoài chính
là kết quả của sự tác động giữa kiểu gen với môi trường sống.
Kiểu gen + môi trường → kiểu hình.
Sự sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất của cây trồng chịu sự
tác động của môi trường và điều kiện trồng trọt, song mức độ ảnh hưởng của
môi trường lên các giống là không giống nhau. Trong cùng một điều kiện
trồng trọt, một số giống sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao trong
khi đó một số giống khác lại sinh trưởng phát triển kém và cho năng suất

tương thấy rằng biên độ nhiệt độ để có thể nảy mầm là 50C - 400C, nhiệt độ
tối ưu cho hạt nảy mầm là 300C.
Theo Bùi Huy Đáp, (1961) [9], ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ có
ảnh hưởng đáng kể đến nhóm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu
kỳ nhưng ít ảnh hưởng đến nhóm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương
tăng trưởng thuận lợi ở nhiệt độ 17 - 230C, nhưng sự phát triển của rễ thuận
lợi ở nhiệt độ 27,2 - 32,20C.
Nhìn chung người ta chú ý đến ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự ra hoa,
làm quả, phát triển hạt hơn so với ảnh hưởng của quang chu kỳ. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của sự tương tác giữa hai yếu tố tới
quá trình ra hoa và làm quả. Thí nghiệm trên giống Ransom, trồng ở nhiệt độ
ngày/đêm là 16/220C và 22/180C cho hoa và quả nhiều hơn ở nhiệt độ
30/260C và 18/140C. Ở nhiệt độ 18/140C và 30/260C quả hình thành ít mặc
dầu hoa ra rất nhiều, chứng tỏ nhiệt độ cao và thấp đã đẫn đến hoa rụng nhiều,
ở nhiệt độ trung bình, cây có nhiều đốt, hoa và số quả trên đốt. Tương tự,
giống cảm quang ra hoa chậm cũng sinh nhiều đốt, cành, tăng số quả và năng
suất ( theo Ngô Thế Dân và cs, 1999) [8].


7
* Yêu cầu độ ẩm
Nước có vai trò quan trọng đối với cây đậu tương, nếu thừa nước sẽ
gây tổn thương bộ rễ do thiếu không khí, thiếu nước cây bị héo hoặc năng
suất giảm. Nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, bao gồm cả về mặt sinh
lý, sinh hoá, hình thái và giải phẫu của cây dẫn đến làm giảm năng suất.
Tổng lượng mưa cần cho một vụ đậu tương khoảng 370 - 450 mm
trong điều kiện không tưới, còn nếu được tưới đầy đủ thì lượng nước tiêu thụ
của đậu tương lên đến 670 - 720 mm (Judy W.H và Jackobs J.A, 1979) [37].
* Yêu cầu về ánh sáng:
Toàn bộ năng lượng đi vào cây trồng phụ thuộc một phần vào cường độ

1.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng cổ nhất của nhân loại. Cách
đây 5.000 năm, những người nông dân Trung Quốc đã biết trồng đậu tương.
Từ Trung Quốc cây đậu tương đã được mang đi trồng ở nhiều nơi trên thế
giới, đến nay đậu tương trở thành một trong những cây lấy dầu và cây làm
lương thực thực phẩm quan trọng trên thế giới chỉ đứng sau lúa mỳ, lúa nước
và ngô. Do vậy sản xuất đậu tương trên thế giới tăng rất nhanh về diện tích,
năng suất và sản lượng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
Năng suất
(triệu ha)
(tạ/ha)
74,36

(triệu tấn)
161,298
178,244
181,677
190,651
205,524
214,560
221,966
219,727
231,271
223,411
265,120
261,886
240,971
276,032


9
Số liệu tại bảng trên cho thấy, diện tích trồng đậu tương trên thế giới liên
tục tăng qua các năm từ năm 2000-2013, năm 2000 cả thế giới trồng được 74,36
triệu ha thì đến năm 2013 diện tích trồng đậu tương đã tăng lên 111,48 triệu ha,
tăng 1,5 lần so với năm 2000. Năng suất đậu tương bình quân chung cả thế giới
từ 2000 - 2013 đạt 21,69-25,79 tạ/ha, năm 2000 đạt thấp nhất là 21,69tạ/ha, năm
2010 đạt cao nhất là 25,79 tạ/ha, năm 2013 năng suất giảm còn 24,75 tạ/ha.
Sản lượng đậu tương trên thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng
cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất. Sản lượng đậu tương bình
quân chung cả thế giới từ 2000-2013 đạt 161,298 - 276,032 triệu tấn, năm
2000 đạt thấp nhất là 161,298 triệu tấn, tăng dần qua các năm và đạt cao nhất
vào năm 2013 đạt 276,032 triệu tấn tăng hơn 1,7 lần so với năm 2000.
Đậu tương được trồng phổ biến ở Đông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ.

các nước đều phải nhập khẩu đậu tương. Châu Á là châu lục có nhiều nước
sản xuất đậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới đáp ứng được khoảng
1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á
vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt đậu tương, 1,5 triệu tấn dầu,
1,8 triệu tấn sữa đậu nành. Trong đó các nước nhập khẩu đậu tương nhiều
nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) năm
2009 Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31% trên toàn
thế giới. Trong thập niên tới, Trung Quốc là nước nhập khẩu đậu tương lớn
nhất thế giới, sẽ tăng mua đậu tương lên 62% ở mức 90 triệu tấn. Năm 2011
Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ 20,6 triệu tấn và dự kiến niên vụ 2011-2012
Trung Quốc sẽ nhập nhập 55,5 triệu tấn [47].
Quốc gia đảm bảo đủ nhu cầu đậu tương trong nước và có để xuất khẩu
phải kể đến các nước thuộc Châu Mỹ. Đứng đầu và chiếm thị trường xuất
khẩu đậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn đậu tương chiếm khoảng
45% lượng đậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau đó đến Braxin xuất
khẩu trong năm đạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng đậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới.


11
1.2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng lâu đời ở Việt Nam, nhân dân ta đã biết trồng và
sử dụng đậu tương từ hàng nghìn năm nay. Tuy nhiên trước đây việc sản xuất
đậu tương chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc như
Cao Bằng, Lạng Sơn. Sau năm 1973 sản xuất đậu tương nước ta mới có bước
phát triển đáng kể. Diện tích bình quân thời kỳ 1985 - 1993 đạt 106 nghìn ha,
tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500
kg/ha lên 780 - 900 kg/ha (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, (1996) [21].
Theo Ngô Thế Dân và cs, (1999) [8], Phạm văn Thiều (2006) [23] đậu

140,30
12,38
158,60
12,96
165,60
13,27
183,80
13,38
204,10
14,34
185,60
13,91
187,40
14,70
192,10
13,93
147,00
14,64
197,80
15,01
181,39
14,69
120,75
14,51
117,19
14,36
(Nguồn FAOSTAT, 18/7/2015 [43])

Sản lượng
(nghìn tấn)

sản lượng lại giảm xuống còn đạt 168,3 nghìn tấn.
Như vậy, năng suất đậu tương ở Việt Nam cao hơn so với trung bình
chung ở châu Á, nhưng lại thấp hơn so với thế giới, năng suất đậu tương ở
nước ta mới chỉ đạt khoảng 60% so với trung bình chung toàn thế giới. Cho
nên, với mục tiêu tăng sản lượng đậu tương trong nước trong những năm tới,
giảm nhập khẩu đậu tương, các nhà khoa học đang tiến hành nghiên cứu các
giống đậu tương cao sản mới để tìm ra giống có năng suất cao, chi phí sản
xuất thấp. Năm 2011, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt đậu
tương là một trong ba cây trồng chuyển gen trên cánh đồng thí nghiệm, trong
đó việc phát triển giống đậu tương Bt rất được quan tâm [46].
Theo số liệu thống kê chính thức của Chính phủ thì đậu tương được
trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền
Nam. Khoảng 65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất
không cần màu mỡ; và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực
đồng bằng sông Hồng. Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả
nước vào từng thời điểm khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông [46].


13
Đậu tương là cây trồng có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh
thái khác nhau, đối với đất bạc màu và khô hạn thì cây đậu tương cho hiệu
quả kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác. Đồng thời nó cũng đóng góp
rất lớn vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, tạo
thêm công ăn việc làm, góp phần cải tạo đất đai, cải tạo môi trường. Theo
Ngô Thế Dân và cộng sự, (1999) [8] cả nước đã hình thành 7 vùng sản xuất
đậu tương. Trong đó, diện tích trồng đậu tương lớn nhất là vùng trung du
miền núi phía Bắc chiếm 37,10% diện tích gieo trồng cả nước, tiếp theo là
vùng đồng bằng sông Hồng với 27,21%. Năng suất đậu tương cao nhất nước
ta là vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt bình quân 22,29 tạ/ha vụ Đông xuân
và 29,71 tạ/ha vụ mùa. Vùng trung du miền núi phía Bắc nơi có diện tích

cho thấy nhóm Pl khác nhau rõ rệt về thời gian sinh trưởng so với nhóm tổ
tiên và nhóm Pl có thể có ích cho các nhà chọn giống đậu tương [4].
Mỹ là nước luôn đứng đầu về năng suất, sản lượng đậu tương và cũng
là quốc gia có nhiều thành tựu trong chọn tạo giống đậu tương, kết quả đã
tạo ra nhiều giống mới. Năm 1893, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống đậu
tương thu thập từ các nước trên thế giới. Mục tiêu của công tác chọn tạo
giống đậu tương của Mỹ là chọn ra những giống có khả năng thâm canh,
phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất
thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và chế biến (Johnson H. W. and
Bernard R. L.,1976) [36]. Năm 2009 các nhà khoa học của Mỹ đã nghiên
cứu thành công hệ gen của cây đậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong
đó có 1.110 gen có liên quan đến quá trình tổng hợp lipid. Đặc biệt, các nhà
nghiên cứu tìm thấy bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng
biệt, một trong khoảng 59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm
trước đây, kết quả là một sự chép lại nhân đôi bộ gen với gần 75% các gen
hiện diện trong nhiều bản sao. Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác
định một gen cung cấp tính kháng với bệnh gỉ sắt đậu tương châu Á [39].
Bên cạnh đó chọn tạo giống đậu tương mới theo hướng năng suất cao, chống


15
chịu sâu bệnh hại cũng được các nhà khoa học tại Mỹ quan tâm. Bằng các
kỹ thuật của công nghệ sinh học (chuyển gen, kỹ thuật phân tử, dung hợp tế
bào trần, tái tổ hợp…) và đột biến, các nhà khoa học Mỹ đã chọn tạo thành
công các giống đậu tương mới có năng suất, chất lượng và chống chịu với
điều kiện bất lợi của môi trường. Cụ thể, như giống đậu tương kháng được
với thuốc cỏ Glyphosate. Tương tự, tại Úc đã áp dụng kỹ thuật công nghệ tế
bào để phân lập được gen chịu hạn thành công.
Theo Brown D. M. (1960) [32], Ấn Độ khi tiến hành khảo nghiệm các
giống địa phương và nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức

trong phạm vi địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 300 và độ cao dưới
500m, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ tuyến tăng. Tuy vậy,
chiều cao cây không đạt mức tối ưu ở tất cả các đới. Mức đổ cây giảm khi vĩ
tuyến tăng. Mức tách quả rụng hạt đều không nặng ở tất cả các đới [11].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (AVRDC) đã thiết
lập hệ thống đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân
phát được trên 20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt Đới
và Á Nhiệt Đới. Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương là
đã đưa vào trong mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia [25].
Theo M.F.A.Malik, A.S. Qureshi, M.R Khan, M.Ahrat, 2009 khi
nghiên cứu về đa dạng di truyền của các mẫu giống đậu tương có nguồn gốc
khác nhau (từ 5 nước Pakistan, Mỹ, AVRDC, Nhật Bản và Bắc Triều Tiên)
bằng sử dụng chỉ thị RADP, đã kết luận: đa dạng di truyền giữa kiểu gen đỗ
tương Pakistan có thể có ích cho các nhà chọn giống lai tạo trong các chương
trình chọn giống và mở rộng nền tảng di truyền. Dự án hợp tác nghiên cứu
giữa Nhật Bản và Trung Quốc về nguồn gen đậu tương từ năm 2001- 2003 đã
đánh giá 3012 cho thấy nguồn gen đậu tương của vùng Đông Bắc Trung Quốc
có sự đa dạng lớn và tiềm năng lớn làm vật liệu chọn tạo giống [22] và khi
đánh giá khả năng chịu úng giai đoạn làm hạt và nhận biết mẫu giống đậu



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status