Luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN, VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRONG VỤ XUÂN, VỤ MÙA 2006 TẠI TUYÊN QUANG - Pdf 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THẮNG
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN, VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
TRONG VỤ XUÂN, VỤ MÙA 2006
TẠI TUYÊN QUANG"
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh

Trong quá trình thực hiện đề tài " Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng,
phát triển của một số giống lúa tại Tuyên Quang ở vụ Xuân, vụ Mùa năm
2006". Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, giáo viên
Khoa sau Đại học giáo viên giảng dạy chuyên ngành của các bộ môn trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trại Trường trường THKT - KT - Tuyên
Quang, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt là sự quan tâm sâu sát, giúp đỡ tận tình chu đáo của thầy giáo
PGS. TS. Lương Văn Hinh - Người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi hoàn
thành công trình khoa học này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Thị Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC

Mở đầu
Trang
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục tiêu của đề tài
3
3. Yêu cầu của đề tài
3

2.2.Vât liệu nghiên cứu
29
2.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
31
2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
31
2.3.2. Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi
33
2.4. Điều kiện thí nghiệm
33
2.4.1. Đất thí nghiệm
33
2.4.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.3.Tình hình cơ bản của Trại Trường - Trường THKTKT- Tuyên Quang
33
2.5. Kỹ thuật sản xuất
34
2.5.1. Lượng phân bón cho ruộng cấy
34
2.5.2. Gieo cấy và chăm sóc
34
2.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
34
2.6.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ
35
2.6.2. Chỉ tiêu theo dõi giai đoạn sau cấy
35
2.6.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa

3.2.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng
49
3.2.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
53
3.2.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất
55
3.2.6. Năng suất thực thu
65
3.2.7. Một số chỉ tiêu khác
68
3.2.8. Khả năng chống chịu của các giống lúa
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.9. Nhận xét tổng quát
73
3.3. Kết quả nghiên cứu các giống lúa vụ mùa năm 2006
75
3.3.1. Tình hình sinh trưởng của mạ
76
3.3.2. Khả năng đẻ nhánh
79
3.3.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng
81
3.3.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
84
3.3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất
85
3.3.6. Năng suất thực thu
94
3.3.7. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ngoài đồng

NSTT
: Năng suất thực thu
đ/c
: Đối chứng
TGST
: Thời gian sinh trưởng
CV
: Hệ số biến động
LSD
: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa
CMS
: Bất dục đực tế bào chất
TGMS
: Bất dục đực chức năng di truyền nhân phản ứng với nhiệt độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới trong vài
thập kỷ gần đây 7
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lợng lúa
hàng đầu thế giới 8
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt nam trong mấy thập
kỷ gần đây 10
Biểu 1.4. Dự báo triển vọng lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 – 2010…… 12
Biểu 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu ở tỉnh Tuyên Quang năm 2006 41
Bảng 3.1. Tình hình sinh trưởng của mạ 44
Bảng 3.2. Kết quả đẻ nhánh của các giống lúa vụ xuân 47
Bảng 3.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng 50
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm 54
Bảng 3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất vụ xuân 2006 56

đơn vị diện tích.
Trong những năm trước đổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu
lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất đạt 18,37 triệu tấn lương thực, sang
năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn, trong khi dân số tăng thêm 1,5 triệu
người/năm. ở miền Bắc, mặc dù Nhà nước đã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn để
thêm vào cân đối lương thực, nhưng vẫn không đủ, vẫn có đến 9,3 triệu người
thiếu ăn, trong đó có 3,6 triệu người bị đói gay gắt. Trong thời kỳ đổi mới
(1986 - 2005), nông nghiệp nước ta đã khởi sắc nhờ có đường lối đúng đắn
của Đảng và Nhà nước. Từ năm 1989 chúng ta đã giải quyết được vấn đề
lương thực, thoả mãn nhu cầu lương thực trong nước và bắt đầu tham gia thị
trường xuất khẩu gạo thế giới. Đến nay, Việt nam là nước xuất khẩu gạo lớn
thứ hai thế giới (trên 4 triệu tấn/năm). Đạt được những thành tựu trên là kết
quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm đổi mới cơ chế, chính sách cùng các
giải pháp quan trọng khác như tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, điện, phân bón ), áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đặc biệt là sử dụng các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nên thành tựu chung trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta thời
gian qua. Yếu tố đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng
suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng được
khẳng định rõ nét trong thời kỳ đổi mới.
Chương trình thực nghiệm phát triển sản xuất lúa lai của Việt Nam đã
có những thành công bước đầu, về diện tích phát triển 0,6 triệu ha, năng suất
bình quân đạt 65 tạ/ha, năng suất tăng so với lúa thường khoảng 20- 30% ở
những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp. Phát triển sản xuất lúa bằng việc
ứng dụng thành tựu mới về khoa học kỹ thuật sử dụng ưu thế lai đang trở
thành một trong những phương hướng quan trọng để phát triển sản xuất, nâng

mới vào sản xuất đặc biệt là công tác giống. Những năm gần đây tại tỉnh đã
có một số giống lúa năng suất cao như lúa thuần KD18, CR203. Lúa lai như
Nhị ưu 63, tạp giao 1, Nhị ưu 838. Lúa chất lượng như Hương Thơm số 1,
Bắc thơm số 7
Nhiệm vụ của công tác giống cây trồng là phải làm thế nào trong thời
gian ngắn nhất tạo ra được những giống cây trồng mới có năng suất cao,
phẩm chất tốt ổn định, khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, đáp
ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Tiến
hành thí nghiệm các giống mới đưa ra sản xuất để bổ xung vào cơ cấu giống
của tỉnh, là nhiệm vụ rất quan trọng. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống
lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, của một số giống lúa gieo
cấy ở vụ xuân và vụ mùa tại Tuyên Quang.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm.
- Chọn ra được những giống có khả năng thích ứng, cho năng suất cao,
ổn định gieo trồng tại Tuyên Quang.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng
thích ứng của giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm.
- Bước đầu đánh giá được tiềm năng về năng suất của các giống tham
gia thí nghiệm.
- Xây dựng được mô hình những giống lúa triển vọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt với các điều kiện ngoại
cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu bệnh
hại, cho năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Muốn phát
huy hết tiềm năng năng suất của một giống tốt đó phải sử dụng chúng hợp lý,
phù hợp với đất đai, điều kiện khí hậu, kinh tế xã hội của vùng đó.
Các giống khác nhau có khả năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở
mỗi vùng khác nhau. Do đó để xác định được một số giống tốt cho từng vùng
sản xuất nông nghiệp là việc làm cần thiết và đòi hỏi có thời gian. Bởi vậy
việc xác định tính thích nghi của một giống mới trước khi đưa ra sản xuất trên
diện rộng thì giống đó phải được trồng ở những vùng sinh thái khác nhau.
Mục đích là để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, tính ổn định, khả năng
thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện bất thuận và khả
năng cho năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế của giống đó.
Giống là tiền đề của năng suất và phẩm chất. Một giống lúa tốt cần thoả
mãn một số yêu cầu:
+ Sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phương.
+ Cho năng suất cao ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn của
biến động thời tiết.
+ Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
+ Có chất lượng đáp ứng với yêu cầu sử dụng.
Tất cả các giống lúa trước khi đưa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần
phải qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
Từ điều kiện thực tế địa phương, Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu
vùng khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, có hai mùa
rõ rệt hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh trình độ dân trí cao, thuận lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
cho việc phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai, giống lúa chất lượng

38,9 tạ/ha năm 2000, sau đó năng suất lúa vẫn tăng nhưng chậm dần. Điều đó
có thể lý giải là do giai đoạn từ 1961 - 2000 cuộc cách mạng xanh về giống
lúa, kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hoá học và thuốc trừ sâu,
bệnh được sử dụng phổ biến.
Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới
trong vài thập kỷ gần đây
Năm
Diện tích
( triệu ha )
Năng suất
( Tạ/ha)
Sản lƣợng
( Triệu tấn)
1961
115,50
18,7
215,65
1970
133,10
23,8
316,38
1980
144,67
27,4
396,87
1990
146,98
35,3
518,23
2000

(FAOSTAT, 2006)[32].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo số liệu của biểu 1.2 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/ năm đã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng
suất cao hơn hẳn đạt 63,3 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,4 tạ/ha (Nhật Bản). Điều
đó có thể lý giải là vì Trung Quốc là nước đi tiên phong trong lĩnh vực phát
triển lúa lai và người dân nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ
thâm canh cao (ICARD 2003)[11]. Còn Nhật Bản là nước có trình độ khoa
học kỹ thuật cao, đầu tư lớn (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [9]. Việt Nam ta cũng
là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nước trồng lúa chính
đạt 49,5 tạ/ha (Vũ Tuyên Hoàng, 1998) [8]. Thái Lan tuy là nước xuất khẩu
gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt
26,5 tạ/ha, bởi vì Thái Lan chú trọng nhiều hơn đến canh tác các giống lúa dài
ngày, chất lượng cao Bùi Huy Đáp, (1999)[3].
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của 10 nƣớc có sản
lƣợng lúa hàng đầu thế giới
Tên nƣớc
Diện tích
( Triệu ha)
Năng suất
( Tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)
Trung Quốc
29,30
63,3
185,45

33,4
13,14
Nhật Bản
1,68
65,4
10,99
(Nguồn: FAO STAT.2006) [32]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Theo dự báo của các nhà khoa học thì sản lượng lúa sẽ tăng chậm và có
xu hướng chững lại vì diện tích trồng lúa ngày càng thu hẹp do tốc độ đô thị
hoá gia tăng (Beachel, H.M 1972) [29]. Giá lúa tăng chậm trong khi đó giá
vật tư đầu vào tăng cao không khuyến khích nông dân trồng lúa, hệ số sử
dụng ruộng đất khó có thể tăng cao hơn nữa (ví dụ ở Việt Nam nhiều nơi đã
trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các
cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang
trồng các giống lúa có chất lượng cao mặc dù năng suất thấp hơn.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt nam là một nước trồng lúa trọng điểm trên thế giới, người Việt
Nam vẫn thường tự hào về nền văn minh lúa nước của đất nước mình. Từ xa
xưa cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp, 1999)[3]. Suốt từ Bắc đến
Nam, đâu đâu cũng thấy người dân trồng lúa, song diện tích tập trung chủ yếu
ở hai vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long. Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đưa
tổng diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67
triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2003
(Nguyễn Thị Lẫm và cộng sự 2003)[14]. Cùng thời gian đó năng suất và sản
lượng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ vào công cuộc cải cách về giống lúa và ứng

1970
4,72
21,5
10,17
1980
5,60
20,8
11,65
1990
6,04
31,8
19,23
2000
7,67
42,4
32,53
2001
7,49
42,9
32,11
2002
7,50
45,9
34,45
2003
7,45
46,4
34,57
2004
7,44

lớn trong 17 năm liên tục (tính đến năm 2006). Thị trường xuất khẩu gạo mở
rộng do Việt Nam là thành viên của WTO và uy tín lúa gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới được cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và
khu vực, bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để mở
rộng thị trường xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trường thế giới
và khu vực 5 năm tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn tăng, như
Indonesia, philippin, Nhật Bản và Việt Nam đã có sự phối hợp trong các hoạt
động xuất khẩu gạo giữa 2 nước trên thị trường thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Biểu 1.4. Dự báo triển vọng lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010
Chỉ tiêu
ĐVT
2006
2007
2008
2009
2010
Diện tích gieo cấy lúa
Nghìn ha
7320
7315
7313
7307
7304
Năng suất bình quân 1 vụ
Tạ/ha
49,0
49,6

Nam là thành viên của WTO và uy tín lúa gạo Việt Nam trên thị trường thế
giới được cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và khu vực,
bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để mở rộng thị
trường xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trường và khu vực 5 năm
tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn tăng, như Indonesia, Philippin,
Nhật Bản. Những năm gần đây, hiệp hội xuất khẩu gạo Thái Lan và Việt Nam
đã có sự phối hợp trong các hoạt động xuất khẩu gạo giữa 2 nước trên thị
trường thế giới và khu vực, cũng tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Thách thức sắp tới Việt Nam sẽ là thành viên của WTO nên thị trường
nông sản nói chung, thị trường lúa gạo Việt Nam nói riêng sẽ mở rộng cửa
cho hàng nhập khẩu từ các nước. Hàng rào thuế quan và sự bảo hộ của Nhà
nước đối với sản xuất và xuất khẩu gạo sẽ hạn chế và tiến tới bãi bỏ. Gạo Thái
Lan, Mỹ, Trung Quốc, Pakistan… và các nước khác có chất lượng cao, giá rẻ
hơn sẽ tràn vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể. (94%
hàng hoá Mỹ nhập vào Việt Nam hưởng thuế suất 15%, trong đó hàng lương
thực gạo, ngô không đáng kể). Do đó lúa gạo Việt Nam phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt ngay trên sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
sản xuất, chế biến gạo của ta còn non kém.
Dân số vẫn tăng nhanh, đất lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất
là vùng Đồng bằng sông Hồng, đã chạm trần nên khả năng tăng năng suất là
hạn chế. Trong khi đó tập quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp,
chạy theo năng suất, xem nhẹ chất lượng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các
hộ trồng lúa của các vùng, trình độ dân trí, khoa học công nghệ, kiến thức thị
trường của nông dân trồng lúa vẫn còn thấp.
Vì thế chiến lược sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là: phấn
đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản
xuất các giống lúa có chất lượng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ

+ Về lịch sử, thời xưa lãnh thổ Việt Nam tiếp giáp với đồng bằng
Inđônêxia và Malaisia nên đã có sự giao tiếp tài nguyên thực vật với khu vực
Nam Á. Các dân tộc Việt Nam trước đây sinh sống ở vùng Nam lưu vực sông
Trường Giang, sau vì nguyên nhân chiến tranh mới di cư xuống lập nền văn
minh châu thổ sông Hồng, khi di cư về phương nam người Việt Nam mang
theo các loài cây từ phương bắc xuống theo (Lưu Ngọc Trình 1995) [26].
+ Về địa lý Việt Nam là nơi tiếp giáp cuối cùng hai hệ thống núi Nam
Trung Hoa và Ấn Độ, Myanmar hệ thực vật Việt Nam chịu sự hoà nhập sâu
sắc của hai hệ thực vật Đông Á và Nam Á.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
+ Về sinh thái: Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới nhưng do ảnh
hưởng của gió mùa nên miền bắc có khí hậu Á nhiệt đới, vùng núi có khí hậu
ôn đới. Vì vậy tài nguyên di truyền thực vật ở nước ta bao gồm ba thành phần
chính là: bản địa, di thực từ Nam Trung Hoa và di thực từ Nam Á. Hệ thực
vật phong phú là một nguyên nhân chính tạo nên sự đa dạng tài nguyên cây
trồng ở Việt Nam. Vavilep, Zukovski, Zaven, Harlan, Frankel và nhiều nhà
khoa học khác đều xem Đông Nam Á là nơi xuất xứ của nhiều loài cây trồng.
Việt Nam là nơi xuất xứ hoặc khu vực xuất xứ của nhiều loại cây trồng như
lúa, khoai sọ, chuối v.v
Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI thành lập năm 1960 đến năm 1962 đã
tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, đến năm 1977 chính thức khai trương
ngân hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên thế
giới trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở
Châu Á, O. sativa chiếm đến 95% còn 2.194 mẫu đang ở thời kỳ hạt nhân,
chuẩn bị đăng ký vào ngân hàng gen cây lúa (Gomez, KA 1995) [35].
Đối với nguồn tài nguyên phong phú, cùng với đội ngũ các nhà khoa
học giầu trí tuệ và những phương tiện nghiên cứu hiện đại IRRI đã thực hiện
được vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng xanh, đã góp phần thúc đẩy việc

khảo sát lúa ở Đài Loan. Có hai người tham gia vào đề xuất vấn đề sản xuất
lúa lai thương phẩm là Stansent va Craiglules.
Các chuyên gia nông nghiệp Đài Loan cho biết đã nghiên cứu phát triển
thành công các giống lúa mới giàu dinh dưỡng. Các giống này không phải là
biến đổi gen sẵn có nhiều màu sắc khác nhau như đen, đỏ và vàng mà màu sắc
phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng như Beta - carotene và Anthocyanins.
Một chất chống ôxy hoá. Đây là kết quả nghiên cứu gần 9 năm thí nghiệm để
kết luận đột biến trên cây lúa với việc sử dụng các tác nhân hoá học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Một số nước có tốc độ thay đổi giống lúa mới khá nhanh như Philippin
20,6%, Hàn Quốc 16,1%, Ấn Độ 13,5%, Thái Lan 6,7%. Nhu cầu ngày càng
tăng về giống lúa không những về số lượng và còn cả về chất lượng.
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa có chất lượng trên thế giới
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Nếu không có giống thì không
thể sản xuất ra một loại nông sản nào cả. Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai
tạo giống đã được các nhà khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại
học nông nghiệp ưu tiên hàng đầu. Vào đầu những năm 1960, viện nghiên
cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã được thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin.
Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng được thành lập ở
các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau như IRAT, EAT, CIAT,
ICRISAT (IRRI, 1997) [36]. Tại các viện này việc chọn lọc và lai tạo các
giống lúa cũng được ưu tiên hàng đầu. Chỉ tính riêng viện nghiên cứu lúa gạo
quốc tế ( IRRI) cũng đã lai tạo và đưa ra sản xuất hàng nghìn giống lúa các
loại, trong đó tiêu biểu là các giống lúa như: IR5, IR6, IR8, IR30, IR34, IR64,
Jasmin Đặc biệt là hai giống IR64 và Jasmin là những giống có phẩm chất
gạo tốt, được trồng rông rãi ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status