Luận văn: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN 2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG doc - Pdf 15


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ XUÂN
2005 VÀ 2006 TẠI TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2007

THÁI NGUYÊN - 2007 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thày giáo, cô giáo, khoa Sau Đại học
Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập thể, cá nhân và gia đình.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn: TS. Dương Văn Sơn, Phó chủ nhiệm
khoa Khuyến nông và Phát triển Nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- TS. Phan Thị Vân đã góp ý, giúp đỡ tôi tận tình để hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu, khoa Trồng trọt cùng đồng nghiệp và các em học sinh
lớp Trồng trọt K4 Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật Tuyên Quang, đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và viết luận văn.
- Các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi triển khai mô hình trình diễn 2 giống
ngô lai.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Ngày 20 tháng 9 năm 2007
Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Huệ
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.2. Vai trò của cây ngô trong nền kinh tế 5
1.2.1. Ngô làm lương thực cho con người 5
1.2.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi 6
1.2.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh 6
1.2.4. Ngô dùng cho mục đích khác 7
1.3. Một số yêu cầu về sinh thái và dinh dưỡng của cây ngô 8
1.4. Các loại giống ngô 8
1.4.1.Giống ngô thụ phấn tự do(Maize open pollinated variety - OPV) 9
1.4.2. Giống ngô lai (Hybrid maize) 10
1.5. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và trong nước 13
1.5.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 13
1.5.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam 18
1.5.3. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang 26
1.6. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới và trong nước 29
1.6.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô trên thế giới. 29
1.6.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô ở Việt Nam 32
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.40
2.1. Vật liệu thí nghiệm 40
2.2. Địa điểm, quy mô thực hiện và thời gian nghiên cứu 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm 42
2.3.3. Quy trình kỹ thuật 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô thí nghiệm 74
3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm 75
3.5.3. Độ bao bắp 75
3.6. Nhận xét và đánh giá về dạng hạt, màu sắc hạt 75
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí
nghiệm vụ xuân 2005 và 2006 76
3.7.1. Mật độ thu hoạch 79
3.7.2. Bắp trên cây 80
3.7.3. Chiều dài bắp của các giống ngô thí nghiệm 80
3.7.4. Đường kính bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.5. Số hàng hạt trên bắp của các giống ngô thí nghiệm 81
3.7.6. Số hạt trên hàng của các giống ngô thí nghiệm 82
3.7.7. Khối lượng 1000 hạt của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.8. Năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm 83
3.7.9. So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm 84
3.8. Kết quả trình diễn 2 giống ngô lai ở vụ xuân 2006 86
3.8.1. Giống, địa điểm, quy mô trình diễn 87
3.8.2. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 88
3.8.3. Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ 89
3.8.4. So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn 89
3.8.5. Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô trình diễn so
với đối chứng 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 92
4.1. Kết luận 92
4.2. Đề nghị 94
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN

Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới
giai đoạn 2004 - 2006

15
Bảng 1.5: Tình hình sản xuất ngô của một số quốc gia trên thế giới
năm 2005

17
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 1975 - 2006
19
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất ngô ở các tỉnh miền núi phía Bắc
21
Bảng 1.8: Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang.
26
Bảng 2.1: Nguồn gốc các giống ngô khảo nghiệm ở vụ xuân 2005
và 2006

41
Bảng 3.1: Một số đặc điểm thời tiết khí hậu tại Tuyên Quang vụ
xuân 2005 và 2006

51
Bảng 3.2: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006

55
Bảng 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô
trong vụ xuân 2005 và 2006.

60


78
Bảng 3.11: So sánh năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân 2005 và 2006.

85
Bảng 3.12. Giống, địa điểm và quy mô hình trình diễn
87
Bảng 3.13. Thời gian sinh trưởng của giống ngô lai trồng trình
diễn tại các hộ

88
Bảng 3.14: Năng suất của giống ngô lai trồng trình diễn tại các hộ.
89
Bảng 3.15: So sánh về năng suất của giống ngô trình diễn
89
Bảng 3.16: Đánh giá và xếp hạng của người dân về giống ngô
trình diễn

90
Biểu đồ 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai
56
Biểu đồ 3.2: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2005

61
Biểu đồ 3.3: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống
ngô vụ xuân 2006

61

chỉ cung cấp lương thực cho con người, phát triển chăn nuôi, còn là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến trên toàn thế giới (Tomov N, 1984) [27].
Hiện nay 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn
nuôi, trong đó các nước phát triển là 76% và các nước đang phát triển là 57%.
Tuy chỉ còn 21% sản lượng ngô được dùng làm lương thực cho con người,
nhưng nhiều nước vẫn coi ngô là cây lương thực chính, như: Mêxico, Ấn Độ,
Philipin. Ở Ấn Độ có tới 90% sản lượng ngô, ở Philippin 66% được dùng làm
lương thực cho con người (Dương Văn Sơn và CTV,1997) [15]. Trong những
năm đầu thập kỷ 80 thế kỷ XX đã có trên 800 sản phẩm được sản xuất từ ngô
(Tomov N, 1984 [27].
Chính nhờ những vai trò quan trọng của cây ngô trong nền kinh tế thế
giới nên diện tích trồng ngô tăng không ngừng. Năm 1987 diện tích trồng ngô
chỉ đạt khoảng 127 triệu ha với tổng sản lượng là 475,4 triệu tấn, đến năm
2005 diện tích trồng ngô đạt 145,1 triệu ha với sản lượng 705,3 triệu tấn (theo
số liệu thống kê của FAO, 2006) [29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Ở Việt Nam, trong khoảng thời gian 15 năm gần đây tỷ lệ diện tích
trồng ngô lai tăng lên hơn 80%, một tốc độ phát triển rất nhanh trong lịch sử
ngô lai thế giới. Ngô lai đã làm thay đổi tận gốc rễ những tập quán canh tác
lạc hậu, góp phần đưa nghề trồng ngô nước ta đứng trong hàng ngũ những
nước tiên tiến về sản xuất ngô ở Châu Á (Trần Hồng Uy, 2001) [22]. Năm
2000, diện tích trồng ngô ở nước ta đạt 730.000 ha, năng suất 28 tạ/ha và sản
lượng 2 triệu tấn, thì đến năm 2005 diện tích trồng ngô đạt 1.039.000 ha, năng
suất 35,5 tạ/ha, sản lượng 3,69 triệu tấn (Nguyễn Sinh Cúc, 2006) [4]. Hiện
nay phần lớn ngô được sử dụng làm thức ăn cho chăn nuôi, chiếm khoảng
80% sản lượng ngô, một phần ngô được dùng làm lương thực chính cho một
số đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, đặc biệt những vùng khó khăn, vùng
không có điều kiện trồng lúa nước. Nhu cầu sử dụng ngô ở nước ta rất lớn và

ngô lai có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, thích ứng với điều kiện
địa phương là công việc rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô
lai trong vụ xuân 2005 và 2006 tại Tuyên Quang".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả
năng chống chịu của các giống ngô lai trong điều kiện sản xuất vụ xuân ở
Tuyên Quang, sẽ xác định được những giống ngô tốt bổ sung vào cơ cấu
giống để tăng năng suất và sản lượng ngô tại địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Trong những năm gần đây sản xuất ngô ở Việt Nam tăng lên nhanh nhờ
sự thúc đẩy của ngành chăn nuôi và công nghiệp chế biến. Đặc biệt từ những
năm 1990 trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng ngô tăng liên tục là
nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà tiêu biểu
là đưa ngô lai vào trồng trên diện tích rộng.
Việc đưa các giống ngô lai có năng suất cao vào sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong nâng cao năng suất và sản lượng ngô, nhằm đáp ứng nhu cầu
về ngô ngày càng nhiều. Nhưng do nguồn gốc và các giống ngô tạo ra là khác
nhau, có thể từ nhiều cơ quan nghiên cứu hoặc nhập nội nên khả năng thích
ứng của các giống ở mỗi vùng sinh thái sẽ khác nhau. Vì vậy để phát huy đ-
ược các đặc tính tốt của giống mới và tránh những rủi ro do giống không thích
ứng với điều kiện sinh thái tại cơ sở sản xuất, trước khi đưa các giống ngô lai
mới vào sản xuất đại trà tại một vùng nào đó, nhất thiết phải tiến hành đánh

Gạo trắng
Ngô vàng
Tinh bột (g)
65,00
68,20
Chất đạm (g)
8,00
9,60
Chất béo (g)
2,50
5,20
Vitamin A (mg)
0
0,03
Vitamin B1 (mg)
0,20
0,28
Vitamin B2 (mg)
0
0,08
Vitamin C (mg)
0
7,70
Nhiệt lượng (calo)
340
350
(Cao Đắc Điểm, 1988) [6].
Qua bảng 1.1 cho thấy, thành phần hoá học của hạt ngô vàng đều cao
hơn so với gạo trắng. Ngoài thành phần tinh bột, chất đạm, chất béo, ở ngô


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
như: biếu cổ, sốt rét. Theo Tây y, ngô có tác dụng tăng bài tiết mật, giảm
Bililubin trong máu. Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho hệ tiêu hoá, tim
mạch, tiết niệu, sinh dục, chống ôxy hoá, lão hoá, ung thư (BS Phó Đức
Thuần, 2003).
Bảng 1.2: Giá trị dinh dưỡng của ngô rau và một số rau khác
(Phân tích trong 100g)
Thành phần
Ngô rau
Sulơ
Cải bắp
Cà chua
Dƣa
chuột
Độ ẩm (%)
89,10
90,30
92,10
94,10
96,40
Chất béo (g)
0,20
0,40
0,20
0,,20
0,20
Protein (g)
1,90
2,40

0,70
0,80
0,10
Vitamin (IU)
64,00
95,00
75,00
735,00
0,00
Thiamin (mg)
0,05
0,06
0,05
0,06
0,02
Riboflavin (mg)
0,08
0,80
0,05
0,04
0,02
Axit ascorbic (mg)
11,00
10,00
62,00
29,00
10,00
Niaxin (mg)
0,03
0,70

Để hoàn thành một chu kỳ sống, ngô cần một tổng lượng tích ôn nhất định,
tổng lượng tích ôn này cao hay thấp phụ thuộc vào giống và vĩ độ.
Ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì sự hút chất dinh dưỡng cũng
như yêu cầu về dinh dưỡng của ngô cũng khác nhau: Ở thời kỳ đầu cây ngô
hút chất dinh dưỡng chậm, thời kỳ từ 7 - 8 lá đến sau trỗ 15 ngày toàn bộ các
bộ phận trên mặt đất cũng như các bộ phận dưới mặt đất của cây ngô tăng
trưởng nhanh, các cơ quan sinh trưởng phát triển mạnh, lượng tinh bột và chất
khô tăng nhanh. Đây là giai đoạn cây ngô hấp thu chất dinh dưỡng tối đa
(bằng 70 - 90% dinh dưỡng cả vòng đời cây hút). Ở thời kỳ này nếu cây thiếu
nước và chất dinh dưỡng sẽ làm giảm năng suất từ 10 - 20%. Trong các yếu tố
dinh dưỡng thì đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng bậc nhất của cây ngô
(Lê Đức Biên, 1986) [3].
1.4. Các loại giống ngô
Dựa vào cơ sở di truyền và quá trình chọn tạo giống, giống ngô được
chia làm hai loại chính: Giống ngô thụ phấn tự do và giống ngô lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1.4.1. Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety)
Giống ngô thụ phấn tự do là một danh từ chung để chỉ các loại giống
mà trong quá trình sản xuất hạt giống, con người không can thiệp vào quá
trình thụ phấn, chúng được tự do thụ phấn. Tên gọi này nhằm phân biệt với
các loại giống ngô khác là giống ngô lai và chúng có những đặc điểm sau: Sử
dụng hiệu ứng gen cộng, có nền di truyền rộng, có tính thích ứng rộng và
năng suất cao. Độ đồng đều chấp nhận, dễ sản xuất và thay giống, giống sử
dụng 2 đến 3 đời, giá giống rẻ. Giống ngô thụ phấn tự do nghĩa rộng bao gồm:
Giống ngô địa phương, giống tổng hợp, giống hỗn hợp.
* Giống ngô địa phương (Local Variety)
Là giống tồn tại trong thời gian dài tại địa phương, phù hợp với điều
kiện khí hậu, tập quán canh tác và khả năng chống chịu tốt với điều kiện bất

trưởng, đặc điểm của hạt, tính chống chịu song chúng phải có đặc tính quý
và khả năng kết hợp tốt. Ý tưởng sử dụng giống hỗn hợp đầu tiên thuộc về
các nhà khoa học Ấn Độ và Mêhico. Quá trình chọn tạo giống hỗn hợp bao
gồm các bước sau:
Bước 1: Chọn thành phần bố mẹ.
Bước 2: Lai thử, chọn các cặp lai cho năng suất cao ở F
1
và năng suất ít
giảm ở F
2
.
Bước 3: Tạo hỗn hợp bằng thụ phấn dây chuyền hoặc luân giao.
Bước 4: Bảo tồn và cải thiện bằng các phương pháp chọn lọc quần thể.
Giống hỗn hợp có vai trò đáng kể trong nghề trồng ngô các nước nhiệt đới
đang phát triển trong những năm qua (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Ở nước ta đã có
những giống ngô hỗn hợp nổi tiếng như: VM1, TSB2, MSB49, TSB1
1.4.2. Giống ngô lai (hybrid)
Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong tạo giống hay là
kết quả của tác động gen trội (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Giống ngô lai có
những đặc điểm sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
- Hiệu ứng trội và siêu trội được sử dụng trong quá trình tạo giống.
- Giống có nền di truyền hẹp, thích ứng hẹp.
- Yêu cầu thâm canh cao, năng suất cao và có độ đồng đều tốt.
- Hạt giống chỉ sử dụng được một đời F
1
.
Hiện nay ngô lai được chia thành hai loại chính: Giống ngô lai không

LS-7, LS-8.
1.4.2.2 . Giống ngô lai quy ước (Conventional hybrid)
Là giống ngô lai được tạo ra bằng cách lai các dòng thuần với nhau.
Tuỳ theo số dòng tự phối sử dụng mà phân giống ngô lai quy ước thành
những loại chính sau:
* Lai đơn (A x B): Lai đơn có những ưu điểm là: Năng suất cao hơn
các nhóm giống khác và trạng thái cây đồng đều hơn các nhóm giống khác.
Tuy nhiên giống lai đơn có nhuợc điểm là đòi hỏi thâm canh cao và phạm vi
thích ứng hẹp. Ở nước ta trong những năm gần đây nhờ sử dụng giống ngô lai
đơn trong sản xuất nên đã nâng cao sản lượng ngô toàn quốc. Điển hình
những giống ngô được tạo bằng lai đơn có năng suất cao, phẩm chất tốt được
ưa chuộng là giống LVN10, LVN 4, LVN20, LVN99.
* Lai kép [(AxB) x (CxD)]: Là giống lai tạo bằng ra bằng cách lai giữa
hai giống lai đơn với nhau. Giống lai kép có những ưu điểm nổi bật như:
Năng suất hạt giống cao, hạ giá thành, cây bố lai đơn cho phấn nhiều hơn
dòng tự phối nên tăng tỷ lệ hàng cây mẹ so với hàng cây bố trong ruộng sản
xuất giống. Hơn nữa cây lai đơn có khả năng chống chịu môi trường bất thuận
tốt hơn cây tự phối nên làm giảm rủi ro trong sản xuất hạt giống. Bên cạnh đó
giống lai kép còn tồn tại những yếu điểm như: Độ đồng đều về cây thấp, năng
suất kém hơn lai đơn.
* Lai ba [(A x B) x C ]: Giống lai ba được tạo thành bằng cách lai
giữa giống lai đơn với một dòng tự phối. Giống lai ba có những ưu điểm là:
tiềm năng suất cao hơn giống lai không quy ước và lai kép. Do sử dụng giống
lai đơn làm mẹ nên năng suất hạt giống cao, giá thành hạt giống hạ, khả năng
thích ứng rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
Tuy nhiên giống lai ba có những mặt hạn chế sau: Quy trình sản xuất
hạt giống đòi hỏi thêm một vụ và thêm bãi cách ly, độ an toàn không cao, độ

phần giải quyết nguồn lương thực cho con người. Ngô là cây phân bố vào loại
rộng rãi nhất trên thế giới, trải rộng hơn 90 vĩ tuyến: Từ dưới 40
0
N (lục địa
châu Úc, nam châu Phi, Chi lê, ) lên gần đến 55
0
B (bờ biển Ban tích, trung
lưu sông Vônga ); Từ độ cao 1 - 2 mét đến gần 4000 mét so với mặt biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14
(Peru, Guatemala, ) (Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh,
2000) [10].
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới
(IPRI, 2003) [24], vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn,
trong đó 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16%
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5% ngô
làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển sử dụng 22% ngô làm lương
thực (IPRI, 2003) [24]. Đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45% so với
nhu cầu năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), riêng
Đông Nam Á nhu cầu tăng 70% so với năm 1997 (Bảng 1.3), sở dĩ nhu cầu ngô
tăng mạnh là do dân số thế giới tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, nên
nhu cầu thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng cho
chăn nuôi tăng. Nhưng thách thức lớn nhất là 80% nhu cầu ngô thế giới tăng
(266 triệu tấn), lại tập trung ở các nước đang phát triển. Hơn nữa chỉ khoảng
10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang các nước đang
phát triển. Vì vậy các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình
(IPRI, 2003) [24].
Bảng 1.3: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Vùng

18
28
56
Nguồn: IPRI (2003) [24]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
15
Theo Đại học Tổng hợp Iowa (2006), trong những năm gần đây khi thế
giới cảnh báo nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt, thì ngô đã và đang được chế biến
ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu chạy ô tô tại Mỹ, Braxin,
Trung Quốc, Riêng ở Mỹ, năm 2002 - 2003 đã dùng 25,2 triệu tấn ngô để
chế biến ethanol, năm 2005 - 2006 dùng 40,6 triệu tấn và dự kiến năm 2012
dùng 190,5 triệu tấn ngô (Oxfarm, 2004).
Theo số liệu CIMMYT (1986) [25] mức tăng trưởng bình quân hàng
năm của cây ngô trên toàn thế giới về mặt diện tích là 0,7%, năng suất là 2,4%
và sản lượng là 3,1%. Tuy nhiên diện tích, năng suất, sản lượng ngô giữa các
châu lục trên thế giới có sự chênh lệch tương đối lớn được thể hiện bảng 1.4.
Bảng 1.4: Tình hình sản xuất ngô của một số khu vực trên thế giới giai
đoạn 2004 - 2006
C. tiêu

Năm
Khu vực
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (triệu tấn)
2003
2004
2005


40,9
41,3
72,6
81,6
75,7
289,6
333,7
312,0
Thế giới
144,3
146,9
147,0
44,5
49,9
47,1
642,5
724,2
692,0
Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2006[29]
Qua bảng 1.4 cho thấy:
Diện tích trồng ngô giữa các châu lục có sự chênh lệch nhau trong đó
Châu Á là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất, năm 2003 là 43,7 triệu ha
đến năm 2005 là 46,4 triệu ha, chiếm khoảng 31,6% diện tích ngô toàn thế

Trích đoạn Khả năng chống đổ của cỏc giống ngụ thớ nghiệm Kết quả trỡnh diễ n2 giống ngụ lai ở vụ xuõn 2006
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status