Định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh thái nguyên) (tóm tắt trích đoạn) - Pdf 42

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN HU TNG

ĐịNH TộI DANH ĐốI VớI TộI TRộM CắP
TàI SảN THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYN HU TNG

ĐịNH TộI DANH ĐốI VớI TộI TRộM CắP
TàI SảN THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Nguyên)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. NGUYN KHC HI

H NI - 2017



KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI TRỘM
CẮP TÀI SẢN....................................................................................... 9

1.1.1. Khái niệm định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản ........................... 9
1.1.2. Phân loại các trƣờng hợp định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản ..... 14
1.1.3. Ý nghĩa của việc định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản .............. 18
1.1.4. Những điều kiện bảo đảm cho việc định tội danh đối với tội
trộm cắp tài sản .................................................................................. 19
1.2.

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỊNH TỘI
DANH ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN .................................. 20

1.2.1. Cơ sở pháp lý của định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản............. 20
1.2.2. Cơ sở khoa học của định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản .......... 24
1.3.

CÁC GIAI ĐOẠN ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI TRỘM
CẮP TÀI SẢN ................................................................................... 34

1.3.1. Thu thập, kiểm tra, đánh giá toàn diện chứng cứ chứng minh sự
thật của vụ án trộm cắp tài sản ........................................................... 35
1.3.2. So sánh, đối chiếu các tình tiết của vụ án đã làm rõ với quy định
của Điều 138 Bộ luật hình sự để xác định sự tƣơng đồng ................. 36


1.3.3. Đƣa ra kết luận về tội danh ngƣời đã thực hiện hành vi quy định
của Điều 138 Bộ luật hình sự ............................................................. 38

2.3.1. Một số hạn chế, vƣớng mắc ............... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Nguyên nhân....................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG, HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI
VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN .... Error! Bookmark not defined.
3.1.

NHỮNG YÊU CẦU BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG, HIỆU QUẢ
CỦA VIỆC ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP
TÀI SẢN ............................................ Error! Bookmark not defined.


3.1.1. Yêu cầu về chính trị - xã hội .............. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Yêu cầu về lý luận và thực tiễn .......... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Yêu cầu về lập pháp hình sự .............. Error! Bookmark not defined.
3.2.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ ĐỊNH

TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢNError! Bookmark not define
3.2.1. Hoàn thiện Bộ luật hình sự Việt Nam Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Ban hành văn bản hƣớng dẫn thi hành áp dụng thống nhất pháp luậtError! Bookm
3.3.

GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH

SỰ VỀ ĐỊNH TỘI DANH ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢNError! Bookm
3.3.1. Giải pháp về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
bộ tƣ pháp và làm tốt công tác tổ chức, cán bộError! Bookmark not defined.

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.2. Số liệu về công tác thụ lý, giải quyết án hình sự
sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 5
năm 2011 – 2015

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng 2.3. Phân tích kết quả giải quyết các vụ án hình sự sơ
thẩm về tội trộm cắp tài sản trong tỉnh Thái
Nguyên từ 2011- 2015

Error!
Bookmark
not
defined.

và cá thể hóa hình phạt một cách công minh, có căn cứ và đúng pháp luật; hỗ
trợ cho việc thực hiện một loạt các nguyên tắc tiến bộ đƣợc thừa nhận chung
của luật hình sự quốc tế và luật hình sự trong Nhà nƣớc pháp quyền. Định tội
danh đúng còn là một trong những cơ sở để áp dụng chính xác các quy phạm
pháp luật tố tụng hình sự về tạm giam, thời hạn tạm giam, khởi tố vụ án hình
sự, thẩm quyền điều tra, thẩm quyền xét xử... Ngƣợc lại định tội danh sai sẽ
dẫn đến một loạt các hậu quả tiêu cực nhƣ: không bảo đảm đƣợc tính công
minh, có căn cứ và đúng pháp luật của hình phạt do Tòa án quyết định, truy
cứu trách nhiệm hình sự ngƣời vô tội, bỏ lọt kẻ phạm tội, thậm chí xâm phạm
thô bạo danh dự và nhân phẩm, các quyền và tự do của công dân nhƣ là
những giá trị xã hội cao quý nhất đƣợc thừa nhận chung trong Nhà nƣớc pháp
quyền, cũng nhƣ xâm phạm pháp chế, đồng thời còn làm giảm uy tín và hiệu
lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án, giảm hiệu quả của cuộc đấu
tranh phòng và chống tội phạm [9, tr.17-18].

1


Thái Nguyên là một tỉnh trung du, với dân số khoảng 1,2 triệu ngƣời.
Số liệu thực tiễn cho thấy trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015, tại tỉnh
Thái Nguyên tổng số các vụ án hình sự sơ thẩm đã giải quyết là 6.604 vụ, với
11.204 bị cáo, trong đó số vụ án về tội trộm cắp tài sản (Điều 138 Bộ luật
hình sự) là 1.316 vụ, với 1.924 bị cáo [30]. Nhƣ vậy có thể thấy tội trộm cắp
tài sản là loại tội chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các vụ án hình sự.
Trong thời gian qua, các cơ quan tiến hành tố tụng trong tỉnh Thái
Nguyên đã không ngừng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng giải
quyết, xét xử các vụ án. Tuy nhiên, hoạt động của các cơ quan tiến hành tố
tụng trong các vụ án hình sự về tội này cho thấy còn nhiều vấn đề cần phải
đƣợc làm rõ hơn để việc giải quyết các vụ án này đƣợc công minh, có căn cứ
và đúng pháp luật. Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định cụ thể về các yếu tố

Hà Nội, 1999; 4) GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS. Trịnh Quốc Toản, Định tội
danh (Lý luận, Lời giải mẫu và 500 bài tập thực hành), Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2011; 5) PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Chƣơng VI - Các tội xâm phạm sở
hữu, Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Tập
thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội,
2003; 6) GS.TS. Võ Khánh Vinh, Giáo trình Lý luận chung về Định tội danh,
Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 1999, tái bản 2010; 7) PGS. TS. Lê Văn Đệ,
Định tội danh và quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Công
an nhân dân, Hà Nội, 2005; v.v...
Dưới góc độ luận văn, luận án luật học, có một số công trình đề cập
đến vấn đề định tội danh đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu: 1) Trần Thị
Phƣờng, Định tội danh đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2006-2010, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2011; 2) Bùi Quốc Hà, Định tội danh đối với tội cướp
tài sản theo luât ̣ hinh sự Viêt ̣ Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh
Đắk Lắk), Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,

3


2015; 3) Bùi Thị Nhung, "Định tội danh đối với tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử địa
bàn tỉnh Nam Định)", Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2015; v.v...
Dưới góc độ bài viết, đề tài khoa học, có thể kể ra: 1) GS.TSKH. Lê
Cảm, “Định tội danh - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án
nhân dân các số 3, 4, 5, 8, 11/1999; 2) TS. Nguyễn Ngọc Chí,"Yếu tố chức vụ,
quyền hạn trong các tội xâm phạm sở hữu"; "Một số vấn đề đồng phạm trong
các tội xâm phạm sở hữu"; "Đối tượng của các tội xâm phạm sở hữu"; "Vấn
đề định tội danh trong các tội xâm phạm sở hữu", Tạp chí Nhà nƣớc và pháp

Bộ luật hình sự;
Thứ ba, đánh giá, phân tích thực trạng định tội danh đối với tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ năm 2011 đến
năm 2015, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản;
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc định tội danh
đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng, cả nƣớc nói
chung, cũng nhƣ công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về định tội danh
đối với tội trộm cắp tài sản theo luâ ̣t hình sƣ̣ Viê ̣t Nam, đánh giá thực tiễn trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, trên cơ sở
đó, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản, từ đó luận
chứng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc định tội danh đối
với tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng, cả nƣớc nói chung.
Luận văn nghiên cứu về thực tiễn định tội danh đối với tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong 05 năm (2011 - 2015)
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
5


tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm, định hƣớng của Đảng về chính sách
hình sự; quan điểm, đƣờng lối xử lý các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm của con ngƣời nói chung, tội trộm cắp tài sản nói riêng;
những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo
và các bài viết trên các tạp chí trong nƣớc.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận văn là những bản án, quyết định của Tòa án về
tội trộm cắp tài sản, các số liệu thống kê, báo cáo tổng kết ngành Tòa án nhân

đối với tội trộm cắp tài sản nói riêng, qua đó nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ các quyền và tự do của con ngƣời nói
riêng, phòng, chống oan, sai và vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án hình
sự. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên
cao học chuyên ngành Luật hình sự tại các cơ sở đào tạo.
6. Những đóng góp mới về khoa học
Học viên mong muốn nghiên cứu của mình sẽ có những đóng góp mới
về khoa học, đó là:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại, ý nghĩa và
căn cứ của việc định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản; phân tích làm rõ
những căn cứ pháp lý và căn cứ khoa học của việc định tội danh đối với tội
trộm cắp tài sản;
Thứ hai, đánh giá, phân tích thực trạng định tội danh đối với tội trộm
cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ năm 2011 đến
năm 2015, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và một số nguyên nhân cơ bản;
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc định
tội danh đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói
riêng, cả nƣớc nói chung, cũng nhƣ công tác đấu tranh phòng, chống tội
trộm cắp tài sản.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chƣơng với tên gọi nhƣ sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về định tội danh đối với tội trộm cắp
tài sản trong Luật hình sự Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân của vƣớng mắc trong định tội
danh đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

GS. TSKH Lê Cảm nhận định:
Định tội danh là một quá trình nhận thức lý luận có tính

9


logic, đồng thời là một trong những dạng của hoạt động thực tiễn áp
dụng pháp luật hình sự, cũng nhƣ pháp luật tố tụng hình sự và đƣợc
tiến hành bằng cách - trên cơ sở các chứng cứ, các tài liệu thu thập
đƣợc và các tình tiết thực tế của vụ án hình sự đối chiếu, so sánh và
kiểm tra để xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu của hành vi nguy
hiểm cho xã hội đƣợc thực hiện với các dấu hiệu của cấu thành tội
phạm cụ thể tƣơng ứng do luật hình sự quy định [5, tr.11].
TS. Trịnh Quốc Toản cho rằng:
Định tội danh là việc xác nhận về mặt pháp lý sự phù hợp
đồng nhất giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ
thể đã đƣợc thực hiện với các yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể
tƣơng ứng đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự. Nói cách khác định
tội là việc xác định một hành vi cụ thể đã thực hiện thỏa mãn đầy
đủ các dấu hiệu của tội nào trong số các tội phạm đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự". "Định tội danh là một quá trình logic nhất
định, là hoạt động tƣ duy do ngƣời tiến hành tố tụng thực hiện. Nó
đồng thời cũng là một trong những hình thức hoạt động về mặt
pháp lý, thể hiện sự đánh giá về mặt pháp lý đối với hành vi nguy
hiểm cho xã hội đang đƣợc kiểm tra, xác định trong mối tƣơng quan
với các quy phạm pháp luật hình sự [36, tr.7-8]
Còn TS. Lê Văn Đệ đƣa ra khái niệm: “Định tội danh là việc xác định
và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp chính xác giữa các dấu hiệu của hành
vi phạm tội cụ thể đã được thực hiện với các dâu hiệu của cấu thành tội phạm
được pháp luật hình sự quy định" [37, tr.108]

đánh giá và ra quyết định về trách nhiệm hình sự cũng như hình phạt đối với
người phạm tội.
Từ khái niệm định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản phản ánh các
đặc điểm cơ bản sau đây:

11


* Một là, định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản là định tội danh đối
với một loại tội phạm cụ thể: trộm cắp tài sản.
Điều 138 Bộ luật hình sự quy định: "Người nào trộm cắp tài sản của
người khác có giá trị từ... thì...". Nhƣ vậy, hành vi khách quan của tội trộm
cắp tài sản là hành vi trộm cắp, là biểu hiện cơ bản của tội phạm. Hành vi
khách quan đặc trƣng của tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy đi tài sản
của ngƣời khác với mục đích chiếm đoạt tài sản đó. Lén lút có nghĩa là ngƣời
phạm tội có ý thức che giấu hành vi phạm tội của mình đối với ngƣời chủ sở
hữu hoặc ngƣời quản lý tài sản khi phạm tội. Trƣờng hợp ngƣời lấy tài sản chỉ
che giấu hành vi phạm tội của mình đối với ngƣời chủ sở hữu hoặc ngƣời
quản lý, bảo vệ tài sản nhƣng lại để ngƣời khác thấy đƣợc hành vi phạm tội
của mình thì vẫn phạm tội trộm cắp tài sản [43, tr.176].
Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005 qui định: "Tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản". Còn Bộ luật dân sự năm 2015, có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, tại Khoản 1 Điều 105 quy định: "Tài
sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản".
Vật là một bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng một nhu cầu
nhất định của con ngƣời, tồn tại dƣới một dạng nhất định, nằm trong sự chiếm
hữu của con ngƣời, có đặc trƣng giá trị và trở thành đối tƣợng của giao dịch
dân sự. Vật là một hình thức tài sản và có thể trở thành đối tƣợng tác động của
tội trộm cắp tài sản. Khi là đối tƣợng tác động của tội trộm cắp tài sản, vật
phải nằm trong sự chiếm hữu của con ngƣời.

Thứ tư, tài sản là tài nguyên, thiên nhiên nhƣ không khí, gió biển, tài
nguyên trong lòng đất
* Hai là, định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản là hoạt động áp
dụng pháp luật, nếu chủ thể định tội danh là các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và người có thẩm quyền
Hoạt động định tội danh do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền và

13


ngƣời có thẩm quyền tiến hành phải tuân theo những thủ tục chặt chẽ theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Mọi sự vi phạm pháp luật tố tụng đều có
nguy cơ dẫn đến oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, bỏ lọt ngƣời phạm tội, hạn chế
hiệu quả của cuộc đấu tranh. Để xác định tội danh chính xác và phù hợp với
các tình tiết thực tế khách quan của vụ án, phải căn cứ vào các quy định của
Bộ luật hình sự.
* Ba là, định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản liên quan đến vấn đề
chứng cứ đã được thu thập, kiểm tra, đánh giá
Đối với hình thức định tội danh chính thức, do trách nhiệm chứng minh
tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng nên định tội danh đối với tội
trộm cắp tài sản là hoạt động đƣợc tiến hành song song và tiếp liền với hoạt
động thu thập, củng cố, kiểm tra, đánh giá và sử dụng chứng cứ của các cơ
quan tiến hành tố tụng. Do đó, định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản gắn
liền với hoạt động chứng minh tội phạm và ngƣời phạm tội của các cơ quan
tiến hành tố tụng.
Đối với hình thức định tội danh không chính thức, các tình tiết của vụ
án đã đƣợc mặc nhiên coi là đúng và đã đƣợc chứng minh bằng các chứng cứ
mà các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập đƣợc.
1.1.2. Phân loại các trường hợp định tội danh đối với tội trộm cắp
tài sản

Định tội danh chính thức đối với tội trộm cắp tài sản đƣợc tiến hành
trong tất cả các giai đoạn tố tụng, từ khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Định
tội danh chính thức đối với tội trộm cắp tài sản do nhiều chủ thể tiến hành và
trong rất nhiều các giai đoạn tố tụng khác nhau nhƣng không có nghĩa là đối
tƣợng phải gánh chịu hậu quả của hoạt động định tội danh đó là ngƣời phạm
tội trộm cắp tài sản. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định "không ai bị
coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã
có hiệu lực pháp luật" [22, Điều 9].

15


Hiến pháp năm 2013 quy định "Người bị buộc tội được coi là không có
tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật" [24, Điều 31, Khoản 1]. Hiến pháp 2013
cũng khẳng định: "Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" [24, Điều 102].
Nhƣ vậy, Hiến pháp đã khẳng định chức năng xét xử chỉ thuộc về Tòa
án chứ không thuộc bất kỳ cơ quan nhà nƣớc nào khác.
Về hậu quả pháp lý của định tội danh chính thức: Các hậu quả của việc
định tội danh do các chủ thể đã nêu trên đây tiến hành là không chỉ các hậu
quả pháp lý trách nhiệm hình sự nhƣ khởi tố vụ án hình sự, bắt đầu quá trình
điều tra, khởi tố bị can, truy tố hoặc (và) xét xử, v.v… mà còn là các hậu quả
pháp lý hình sự [9, tr.23-24].
Những đánh giá, những kết luận của chủ thể của định tội danh chính
thức là cơ sở pháp lý để khởi tố vụ án, để áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Là cơ sở để ra bản kết luận điều tra, bản cáo trạng và ra bản án. Hậu quả của
việc định tội danh chính thức đối với tội trộm cắp tài sản do những ngƣời có
thẩm quyền thực hiện là các hậu quả pháp lý trách nhiệm hình sự nhƣ: khởi tố
vụ án hình sự, bắt đầu quá trình điều tra, khởi tố bị can, truy tố hoặc xét xử.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status