Trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố hà nội) tt - Pdf 42

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V THANH TNG

TRáCH NHIệM HìNH Sự ĐốI VớI TộI
LừA ĐảO CHIếM ĐOạT TàI SảN THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

V THANH TNG

TRáCH NHIệM HìNH Sự ĐốI VớI TộI
LừA ĐảO CHIếM ĐOạT TàI SảN THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: TS. HONG VN HNG

H NI - 2017


1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm, cơ sở, các biện pháp cƣỡng chế của trách
nhiệm hình sự và trách nhiệm hình sự trong một số trƣờng hợp
đặc biệt................................................................................................. 8

1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm, cơ sở, hình thức của trách nhiệm hình sự
và trách nhiệm hình sự trong một số trƣờng hợp đặc biệt đối với
tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ............................................................ 19

1.2.

Cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản ............................................................................ 24

1.3.

Trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
trong luật hình sự một số nước ...................................................... 40

1.3.1.

Trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
Bộ luật hình sự Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa .................. 40

1.3.2.

Trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong

2.2.1.

Hạn chế trong định tội danh .............. Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Hạn chế trong quyết định hình phạt .. Error! Bookmark not defined.

2.2.3.

Hạn chế trong áp dụng các biện pháp tƣ phápError! Bookmark not defined.

2.3.

Những biện pháp khắc phục những hạn chế trong quy định
về trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
trong Bộ luật hình sự Việt Nam ..... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHUNG ................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 52
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

CHND:

sự trong việc phòng chống tội phạm. Đối với các loại tội phạm xâm phạm sở
hữu thì trách nhiệm hình sự đƣợc quy định có nhiều mức độ khác nhau. Hình
phạt thấp nhất là cải tạo không giam giữ và cao nhất là tử hình. Trong đó, tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản đƣợc quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự nƣớc
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1999 có năm khung hình phạt và
mức cao nhất là chung thân (Bộ Luật Hình Sự của Nƣớc Cộng Hoà Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam Số 15/1999/QH10 Sửa đổi bổ sung 2009/QH12 Ngày
19/6/2009 đã bỏ hình phạt tử hình).
Hà Nội là một trong hai trung tâm kinh tế - xã hội lớn nhất của cả nƣớc,
là nơi diễn các hoạt động kinh tế lớn, dân cƣ từ các tỉnh thành di chuyển và
tập trung sinh sống, học tập tại Hà Nội chiếm tỷ lệ cao, vì vậy nhu cầu xã hội
về mọi mặt tại Hà Nội là rất lớn. Trong những năm qua, loại tội phạm Lừa
đảo chiếm đoạt tài sản tại Hà Nội diễn biến theo chiều hƣớng gia tăng và
thƣờng xuyên với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Từ hành vi phạm tội, chủ
thể thực hiện tội phạm đến các đối tƣợng bị xâm hại đều rất đa dạng, phong
phú. Các đối tƣợng phạm tội thƣờng lợi dụng những sơ hở phát sinh trong nền

1


kinh tế thị trƣờng, lợi dụng lòng tin, nhu cầu xã hội và thông qua các giao
dịch dân sự, quan hệ kinh tế…. để thực hiện hành vi phạm tội. Hậu quả có vụ
gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, làm ảnh hƣởng đến nền kinh tế thị
trƣờng, gây thiệt hại hàng chục tỷ đồng của nhà nƣớc, các tổ chức, các nhân,
nhiều doanh nghiệp đứng trƣớc nguy cơ phá sản, gây mất trật tự an ninh và
làm hoang mang tâm lý của ngƣời dân
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy các quy định về trách nhiệm hình sự đối
với tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” còn chƣa hợp lý, chƣa phù hợp với tình
hình tội phạm thực tế, việc áp dụng các quy định về trách nhiệm hình sự đối
với loại tội này trên cả nƣớc nói chung và Hà Nội nói riêng còn gặp nhiều khó

sự Việt Nam của tác giả PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, tạp chí Khoa học, số
4/2017; Về chế định miễn TNHS trong BLHS năm 1999 của PGS.TS. Phạm
Hồng Hải, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 12/2001; Chương 12: Trách
nhiệm hình sự và hình phạt, giáo trình Luật hình sự Việt Nam (tập I) của
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội năm 2015… Trong đó, luận án tiến sĩ Chế định
TNHS theo luật hình sự Việt Nam của tác giả Phạm Mạnh Hùng, bảo vệ tại
Trƣờng đại học Luật Hà Nội năm 2004 là một công trình nghiên cứu về vấn
đề trách nhiệm hình sự khá đầy đủ, toàn diện.
Các nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu trong đó có tội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản đáng chú ý nhƣ: Định tội danh đối với các tội xâm phạm
sở hữu của TS. Lê Đăng Doanh (2013), NXB. Tƣ pháp, Hà Nội, trong đó,
tác giả phân tích các dấu hiệu đặc trƣng của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản,
đồng thời phân tích các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên thực tế mà còn
có nhiều ý kiến về vấn đề định tội danh, qua đó đƣa ra quan điểm của cá
nhân đối với từng vụ việc; Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt
tài sản, PGS.TS. Cao Thị Oanh (2015), NXB. Tƣ Pháp, Hà Nội, trong đó,
tác giả đã đƣa ra một số vấn đề vƣớng mắc về thực tiễn định tội danh, định
khung hình phạt và quyết định hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài

3


sản dựa trên kết quả khảo sát 100 bản án về tội lùa đảo chiếm đoạt tài sản
trên cả nƣớc, đồng thừi kiến nghị các giải pháp khắc phục cụ thể; Bình luận
khoa học BLHS Việt Nam năm 1999 của tác giả Nguyễn Mai Bộ (2001),
NXB. CAND, Hà Nội; Cần xác định hành vi chiếm đoạt trong trường hợp
không có khả năng trả nợ của tác giả Đinh Văn Quế, tạp chí Tòa án nhân
dân, số 12/1995; Bàn về yếu tố chiếm đoạt tài sản trong các tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản của tác giả Nguyễn
Thị Phƣơng Thảo, tạp chí Kiểm sát, số 9, tháng 5/2012; Các tội xâm phạm

Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về trách nhiệm hình sự và
trách nhiệm hình sự đối với loại tội phạm về xâm phạm sở hữu;
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản;
+ Đánh giá các quy định hiện hành về trách nhiệm hình sự đối với tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, đƣa ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong các
quy định này;
+ Đánh giá thực tiễn việc áp dụng các quy định về trách nhiệm hình sự
đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của các cơ quan tiến hành tố tụng hình
sự ở Việt Nam;
+ Đƣa ra giải pháp hoàn thiện các quy định của Luật hình sự Việt Nam
về trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và giải pháp
nâng cáo hiệu quả thực tiễn áp dụng những quy định đó của các cơ quan tiến
hành tố tụng.
Đối tượng: đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định của Bộ
luật hình sự về trách nhiệm hình sự, về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và 100
bản án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm
2010 đến năm 2016.
Phạm vi: Luận văn nghiên cứu về trách nhiệm hình sự của tội lừa

5


đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự một cách tổng thể
trong phạm vi chung của các giai đoạn tố tụng ở Việt Nam từ năm 1985
đến nay. Nghiên cứu quy định của Bộ luật hình sự và một số nƣớc về trách
nhiệm hình sự của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đánh giá thực tiễn việc
áp dụng các quy định về trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam trong khoảng

tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và nâng cao hiệu quả áp dụng những quy định
của luật TTHS về đối tƣợng chứng minh nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Về mặt lý luận: Nội dung và kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể
đƣợc khai thác sử dụng trong công tác nghiên cứu lý luận của các cơ quan
THTT hình sự và có thể làm tài liệu tham khảo trong xây dựng, sửa đổi
BLTTHS và một số văn bản pháp luật khác có liên quan đến trách nhiệm
hình sự của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản để hoàn thiện hơn.
Về mặt thực tiễn: Các cơ quan THTT có thể khai thác vận dụng
những kết quả nghiên cứu của Luận văn để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động của mình trong việc áp dụng các quy định về trách nhiệm hình sự
của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về trách nhiệm hình sự đối với tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản
Chương 2: Thực tiễn áp dụng trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số giải pháp hoàn
thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng trách nhiệm hình
sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

7


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
1.1. Trách nhiệm hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khái niệm, đặc điểm, cơ sở, các biện pháp cưỡng chế và trách nhiệm hình
sự trong một số trường hợp đặc biệt

biện pháp tƣ pháp) và chịu mang án tích [18, tr.21];
Trách nhiệm hình sự là sự phản ứng của Nhà nƣớc đối với ngƣời
thực hiện tội phạm, thể hiện tập trung ở sự áp dụng hình phạt với chủ thể
đó [40, tr.157].
Các quan điểm đó tuy có sự khác nhau về một số nội dung nhƣ thời
điểm bắt đầu trách nhiệm hình sự, các yếu tố của trách nhiệm hình sự…
nhƣng tựu chung lại, đa số các quan điểm đều phản ánh thống nhất một số đặc
điểm của trách nhiệm hình sự là:
Thứ nhất, trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lí của việc thực hiện
hành vi phạm tội. Hậu quả này chỉ phát sinh khi có ngƣời thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật hình sự cấm hoặc không thực hiện những
nghĩa vụ mà pháp luật hình sự yêu cầu phải thực hiện. Điều này có nghĩa,
không có việc thực hiện hành vi bị luật hình sự coi là tội phạm thì không thể
có trách nhiệm hình sự.
Trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự, để quy kết hành vi nào đó là
tội phạm và buộc ngƣời thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm hình sự,
ngƣời áp dụng pháp luật phải trên cơ sở đối chiếu hành vi đã thực hiện với các
dấu hiệu của cấu thành tội phạm đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, chứ
không đƣợc áp đặt theo ý thức chủ quan, bất chấp những quy định của pháp
luật. Nếu trong quá trình áp dụng pháp luật, ngƣời áp dụng pháp luật xác định
đƣợc hành vi của một ngƣời thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm

9


đƣợc Bộ luật hình sự quy định thì mới có thể buộc ngƣời thực hiện hành vi
phải chịu trách nhiệm hình sự [19, tr.17].
Thứ hai, trách nhiệm hình sự chỉ có thể được xác định bằng trình tự
đặc biệt theo quy định của pháp luật mà các cơ quan tiến hành tố tụng có
nghĩa vụ phải thực hiện. Việc xác định các căn cứ để có thể áp dụng trách

tính chất là hai chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự, đó là Nhà nƣớc và
ngƣời phạm tội. Trong đó “Nhà nước, mà đại diện cho Nhà nước là các cơ
quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền – có quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử người phạm tội” [46, tr.225] có nghĩa vụ chỉ đƣợc xử lí ngƣời phạm tội
dựa trên các căn cứ và trong các giới hạn của pháp luật quy định:
Ngƣời phạm tội có nghĩa vụ phải chịu sự tƣớc bỏ hoặc hạn
chế quyền, tự do nhất định, nhƣng đồng thời họ cũng có quyền
yêu cầu sự tuân thủ nghiêm minh, đầy đủ và thực hiện đúng quy
định của pháp luật từ phía nhà nƣớc, từ phía các cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền và từ các cán bộ thực thi
pháp luật [46, tr.226].
Thứ năm, trách nhiệm hình sự phải được phản ánh trong bản án hay
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Nhƣ đã trình bày ở nội dung
trên, căn cứ vào kết quả điều tra và quá trình tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án
sẽ ra phán quyết về việc có kết tội ngƣời bị truy tố hay không. Nếu có đủ cơ
sở, Tòa án sẽ ra bản án kết tội đối với ngƣời đó. Bản án kết tội của Tòa án
chính là sự thể hiện của trách nhiệm hình sự áp dụng đối với ngƣời phạm tội.
Việc thực hiện trách nhiệm hình sự từ phía nhà nƣớc và việc phải chịu trách
nhiệm hình sự từ phía ngƣời phạm tội chỉ bắt đầu khi bản án kết tội của Tòa
án đối với ngƣời bị kết tội có hiệu lực pháp luật.
Nhƣ vậy, từ các phân tích trên, tác giả xin đƣa ra khái niệm trách nhiệm
hình sự nhƣ sau: trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lí, là hậu
quả pháp lí bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước nhà nước do việc

11


người đó thực hiện tội phạm, được thể hiện ở việc người phạm tội phải chịu
bị kết tội bởi bản án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tòa án và phải chịu các
biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (bao gồm hình phạt và các biện

vậy, trong những điều kiện khách quan giống nhau, mỗi ngƣời có
thể lựa chọn biện pháp xử sự khác nhau. Con ngƣời khi đã có
quyền lựa chọn là có tự do [16, tr.139].
Nhƣ vậy, tự do là cơ sở triết học của trách nhiệm và tránh nhiệm chỉ
đặt ra cho con ngƣời khi họ có tự do.
Cơ sở pháp lí của TNHS: Theo Điều 2 BLHS năm 1999 thì “chỉ người
nào phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình
sự”. Để kết luận hành vi đã đƣợc thực hiện của ngƣời nào đó có phải là tội
phạm không và là tội gì, hình phạt áp dụng đối với họ ra sao, cần phải xác
định hành vi đó thỏa mãn những dấu hiệu cấu thành tội phạm cụ thể chƣa?
Nếu đã thỏa mãn tức là ngƣời ấy đã thực hiện tội phạm cụ thể đƣợc quy định
trong BLHS và ngƣời thực hiện hành vi này phải chịu TNHS. Nhƣ vậy, “cấu
thành tội phạm là cơ sở pháp lí của trách nhiệm hình sự, là điều kiện cần và
đủ của trách nhiệm hình sự” [16, tr.219].
Cơ sở thực tế của TNHS: tội phạm là sự kiện pháp lí làm phát sinh
TNHS. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình
sự [16, tr.50). Cơ sở thực tế của trách nhiệm hình sự “là việc thực hiện hành
vi thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được luật hình sự quy
định” [19, tr.74]. Trên thực tế, để có thể xác định một hành vi nào đó là hành
vi phạm tội để áp dụng trách nhiệm hình sự đối với ngƣời thực hiện hành vi,
các cơ quan có thẩm quyền phải xác định đƣợc sự thỏa mãn, sự phù hợp của
hành vi đã thực hiện với các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm đƣợc quy
định trong luật hình sự.
1.1.1.3. Các biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự
Các biện pháp cƣỡng chế của trách nhiệm hình sự bao gồm hình phạt
và biện pháp tƣ pháp. Cụ thể:
13


Hình phạt: Theo định nghĩa tại Điều 26 BLHS, “Hình phạt là biện pháp

năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi, các biện pháp tƣ pháp đóng vai trò
thay thế hình phạt “loại bỏ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hành vi nguy hiểm
cho xã hội và thể hiện nội dung cao cả của nguyên tắc nhân đạo Xã hội chủ
nghĩa” [16, tr.258].
Trong BLHS Việt Nam, các biện pháp tƣ pháp bao gồm: tịch thu vật,
tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng
thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh. Đối với ngƣời phạm tội
chƣa thành niên thì các biện pháp tƣ pháp có thể áp dụng là giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn hoặc đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng.
1.1.1.4. Trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp đặc biệt
Một là: trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm
Theo quy định tại Điều 20 BLHS, đồng phạm là trƣờng hợp có hai
ngƣời trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Đồng phạm phải thỏa mãn
các dấu hiệu khách quan và chủ quan nhƣ sau:
Dấu hiệu khách quan đòi hỏi: thứ nhất, có hai ngƣời trở lên và tất cả
những ngƣời tham gia phải có đủ điều kiện của chủ thể của tội phạm, đó là
điều kiện về độ tuổi chịu TNHS và điều kiện về năng lực TNHS; thứ hai,
những ngƣời này phải cùng thực hiện tội phạm, tức là tham gia vào tội phạm
với một trong bốn dạng hành vi: 1) Hành vi thực hiện tội phạm (thực hiện
hành vi đƣợc mô tả trong cấu thành tội phạm), ngƣời có hành vi này đƣợc gọi
là ngƣời thực hành; 2) Hành vi tổ chức thực hiện tội phạm (tổ chức thực hiện
hành vi đƣợc mô tả trong cấu thành tội phạm), ngƣời có hành vi này đƣợc gọi
là ngƣời tổ chức; 3) Hành vi xúi giục ngƣời khác thực hiện tội phạm (xúi giục
ngƣời khác thực hiện hành vi đƣợc mô tả trong cấu thành tội phạm), ngƣời có
hành vi này đƣợc gọi là ngƣời xúi giục; 4) Hành vi giúp sức ngƣời khác thực
hiện tội phạm (giúp ngƣời khác thực hiện hành vi đƣợc mô tả trong cấu thành
tội phạm), ngƣời có hành vi này đƣợc gọi là ngƣời giúp sức. Trong vụ đồng

15




cùng điều luật và trong phạm vi chế tài mà điều luật ấy quy định; các
nguyên tắc chung về việc truy cứu TNHS, về quyết định hình phạt, về thời
hiệu đối với loại tội những ngƣời đồng phạm đã thực hiện đƣợc áp dụng
chung cho tất cả…
2) Nguyên tắc chịu trách nhiệm độc lập về việc cùng thực hiện vụ đồng
phạm. Theo nguyên tắc này, những ngƣời đồng phạm không phải chịu trách
nhiệm về hành vi vƣợt quá của ngƣời đồng phạm khác; việc miễn TNHS hoặc
miễn hình phạt đối với ngƣời đồng phạm này không loại trừ TNHS của những
ngƣời đồng phạm khác; hành vi của ngƣời tổ chức, xúi giục hay giúp sức dù
chƣa đƣa đến việc thực hiện tội phạm vẫn phải chịu TNHS; sự tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội của ngƣời đồng phạm này loại trừ TNHS của những
ngƣời đồng phạm khác…
3) Nguyên tắc cá thể hóa TNHS của những ngƣời đồng phạm. Thể hiện
nguyên tắc này, luật hình sự Việt Nam xác định chính sách hình sự của nhà
nƣớc ta là “nghiêm trị kết hợp khoan hồng”, “nghiêm trị ngƣời chủ mƣu, cầm
đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối… khoan hồng đối với ngƣời tự thú, thành
khẩn khai báo, tố giác ngƣời đồng phạm, lập công chuộc tội…” (khoản 2
Điều 3 BLHS).
Bên cạnh hành vi của ngƣời đồng phạm, còn có những hành vi khác
liên quan đến các tội xâm phạm sở hữu “là hành vi cố ý liên quan đến tội
phạm được thực hiện bởi người khác nhưng không có ý nghĩa quyết định đến
việc thực hiện tội phạm đó nên họ phải chịu TNHS độc lập về một tội phạm
do Luật hình sự quy định” [6, tr.160]. Có ba dạng hành vi, ba tội danh liên
quan đến tội phạm đó là hành vi (tội) che giấu tội phạm (Điều 313), hành vi
(tội) không tố giác tội phạm (Điều 314) và hành vi (tội) chứa chấp hoặc tiêu
thụ tài sản do ngƣời khác phạm tội mà có (Điều 250).

17

18



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status