Quản lỷ nhà nước về phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã tại huyện bác ái, tỉnh ninh thuận - Pdf 42

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý đo chọn đề tài.
Nguồn nhân lực là tài nguyên cơ bản, quý giá nhất của tổ chức, đơn vị, địa phương
và là lợi thế cạnh tranh mang tính quyết định cho sự thành bại của họ trong tương lai.
Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực là một trong những chiến lược trọng điểm của quốc
gia, là chính sách xã hội cơ bản, ưu tiên hàng đầu trong toàn bộ chính sách kinh tế - xã
hội của Đảng và Nhà nước. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, Đảng ta lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
hành động nhằm đưa sự nghiệp đổi mới đi tới thành công vì mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
“Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người là mục tiêu phấn đấu cao
nhất của chế độ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn
của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”, quan điếm ấy tiếp tục được thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) “...Cán bộ là nhân tố quyết định
đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của
chế độ” và Đại hội Đảng lần thứ XI cũng chỉ rõ Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa
nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự
phát triển”. Trong công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, trên
cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hơn lúc nào hết,
phát triển nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực hành chính cấp xã nói riêng
càng trở nên bức thiết và đặc biệt cấp bách đối với nÌTLĨĨlg G-ƠĨ1 1í, ổlỄl J3ỈiXJ°C^ílgj
CÓ điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Bác Ái hiện nay.

Bác Ái là một trong những huyện nghèo của cả nước, trên 95% là người dân
tộc Răclây sinh sống trên địa bàn, có vị trí địa lý tương đối phức tạp. Mặc dù những
năm gần đây Đảng và Nhà nước nhiều chính sách ưu đãi về phát triển kinh tế - xã hội,
nhằm từng bước đưa Bác Ái thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, nhưng đến nay




Đe xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã tại

huyện Bác Ái trong thời gian tới.


3o Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. f
a. Đối tượng nghiên cứu.
L

Thực trạng cơ cấu, năng lực làm việc của nguồn nhân lực hành chính cấp xã của

huyện Bác Ái. Trên cơ sở phân tích thực trạng, gắn với yêu cầu mới, tìm ra những
giải pháp để phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã của huyện Bác Ái giai
đoạn 2015-2020.
h. Phạm vỉ nghiên cứu.
\J - Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Đe tài chỉ tập trung nghiên cứu một số nội dung
cơ bản về phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã, bao gồm họp lý hóa cơ cấu
nguồn nhân lực, nâng cao năng lực của người lao động thuộc phạm vi khách thế
nghiên cứu.
-

Phạm vi khách thế nghiên cửu: Gồm những người được tuyển dụng

giữ chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã tại huyện Bác
Ái (07 chức danh công chức xã); không bao gồm những người được bổ nhiệm bầu
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.
M.O Ptommg phốp BigMêm cửiio
Đe thực hiện các mục tiêu trên, đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ

con người lên tầm cao mới, con người là trang tâm của xã hoi ? con ngươi co thể chinh
phục được tự nhiên. Từ đó đưa nền khoa học tri thức ngày càng phát triển và cũng
chính nền tri thức khoa học tự nhiên xã hội lại chỉ rõ ra những vấn đề quan trọng trong
việc giải phóng con người làm con người ngày càng phát triển cả về thể chất tự nhiên
lẫn tinh thần. Tuy nhiên, cả hai nền triết học trên vẫn còn nhiều mặt mâu thuẩn, chủ
yếu là mâu thuẫn giữa
hai hệ tư tưởng tư duy là duy vật và duy tâm, vẫn còn lẫn quẫn khi cho rằng linh
hồn con người là do đấng siêu nhiên tạo thành.
Kế thừa có phê phán và phát triển trên những quan niệm trên cũng như
tránh các sai lầm về quan niệm của hai nền triết học trên, triết học Mác - Lênin có
những nghiên cứu và lý luận về con người một cách riêng và cụ thể hơn. Điểm xuất
phát đế nghiên cứu về con người của triết học Mác đó là con người trong hoạt động
thực tiễn, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể của nó. Triết học Mác đã đưa ra các quan
niệm khoa học về con người như sau:


Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học,
đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và
yếu tố xã hội.
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là giới tự
nhiên. Cũng do đó, bản tính tự nhiên của con người bao hàm trong nó tất cả bản
tính sinh học, tính loài của nó. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu
tiên quy định sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, điều cần khẳng định rằng, mặt tự
nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Đặc trưng quy
định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật là phương diện xã hội của nó.
Trong lịch sử đã có những quan niệm khác nhau phân biệt con người với loài vật,
như con người là động vật sử dụng công cụ lao động, là "một động vật có tính xã
hội", hoặc con người động vật có tư duy... Những quan niệm trên đều phiến diện
chỉ vì nhấn mạnh một khía cạnh nào đó trong bản chất xã hội của con người mà
chưa nêu lên được nguồn gốc của bản chất xã hội ấy.

lợi ích của mỗi cá nhân đến những chuyện lớn như lựa chọn thể chế, lựa chọn người
đứng đầu Nhà nước. Người dân có quyền làm chủ bản thân, nghĩa là có quyền được
bảo vệ về thân thể, được tự do đi lại, tự do hành nghê, tự do ngôn ỉuận, tự do học tập...
trong khuôn khô luật pháp cho phép. Người dân có quyền làm chủ tập thể, làm chủ
địa phương, làm chủ cơ quan nơi mình sống và làm việc. Người dân có quyền làm chủ
các đoàn thế, các tố chức chính trị xã hội thông qua bầu cử và bãi miễn. Cán bộ từ
Trung ương đến cán bộ ở các cấp các ngành đều là "đầy tớ" của dân, do dân cử ra
và do dân bãi miễn.
Đe phát huy vai trò động lực của con người, Hồ Chí Minh đã đề cập đến
một hệ thống nội dung và biện pháp (vật chất và tinh thần) nhằm tác động vào các
động cơ thúc đẩy tính tích cực hoạt động của con người. Đồng thời, cũng chỉ ra
những nội dung và biện pháp làm triệt tiêu các trở lực nhằm thúc đẩy sự phát triển
theo hướng tiến bộ.
Trong hệ thống các động lực chính trị - tinh thần, Hồ Chí Minh chú
trọng trước hết đến giáo dục chủ nghĩa yêu nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, đạo


đức cách mạng... đồng thời không coi nhẹ vai trò tác động của các nhân tố tinh
thần khác, như văn hoá, khoa học, pháp luật..
Hồ Chí Minh hiểu hành động của con người luôn gắn liền với nhu cầu và
lợi ích của họ, vì vậy, đi đôi với các biện pháp chính trị - tỉnh thần, Hồ Chí Minh
không coi nhẹ hay bỏ qua các đông lực vật chất, khéo léo kết hợp các loại động
lực với nhau, tạo sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy tính năng động cách mạng của coe
người. Trong quá trình cách mạng, Hồ Chí Minh luôn cho rằng yếu tố con người
là quan trọng nhất, là trang tâm của mọi sự vật hiện tượng. Chính vì vậy nên mục
tiêu cao cả nhất của Bác đó chính là giải phóng, đem lại hạnh phúc tự do, rèn
luyện và xây dựng con người, Hồ Chí Minh đã cống hiến cả cuộc đời mình cho lý
tưởng cao đẹp ấy.
Người luôn đặt niềm tin vào phẩm chất và khả năng tốt đẹp của con người,
luôn tạo điều kiện cho con người được phát triển một cách tốt đẹp hơn. Hồ chí

Nguồn nhân lực hành chính: Là tống thế các tiềm năng lao động của

con người làm việc trong bộ máy hành chính Nhà nước.
Tiềm năng lao động của con người bao gồm toàn bộ sức lao động (kiến
thức, kỹ năng làm việc, trình độ chuyên môn, đặc điểm tâm lý, các mối quan hệ...)
của con người được sử dụng trong quá trình làm việc. Tiềm năng lao động trở
thành khả năng hiện thực nếu nó được sử dụng và quản lý đúng đắn.
*

Nguồn nhân lực hành chính cấp xã:

Nguồn nhân lực hành chính cấp xã là những người được tuyển dụng, giao
giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã, trong
biên chế và được hưởng ỉương từ ngân sách Nhà nước. Nguồn nhân lực hành
chính cấp xã bao gồm 07 chức danh sau: Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ
tịch; Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường; Văn phòng - Thống kê;
Văn hóa - Xã hội; Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự.
\ 1X3. Đặc điểm nguồn nhân lực hành chỉnh cấp xã.
Nguồn nhân lực hành chính cấp xã là những người trực tiếp tham mưu cho
lãnh đạo ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; là người quan hệ trực tiếp và gắn bó
mật thiết với nhân dân; sinh sống và làm việc trong cộng đồng dân cư. Là những
người trực tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống nhân dân.


Nguồn nhân lực hành chính cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân; là người đại diện cho quần chúng nhân dân ở cơ sở; trực tiếp giải quyết
các yêu cầu, bức xúc phát sinh trong cộng đồng dân cư nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân. Là đối tượng bị chi phối và chịu ảnh


Phát triển.

Phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ giản đơn
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện và được dựa trên nền tảng sẳn có hay
quá trình cải tiến từ hiện tại.
Ngoài ra, có thể hiểu đơn giản phát triển là quá trình biến đối hoặc làm cho
biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao; là quá trình học tập, nhằm
mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng trong
tương lai của tố chức.


*

Phát triển nguồn nhân lực.

Cùng với khái niệm nguồn nhân lực, khái niệm phát triển nguồn nhân lực
ngày càng hoàn thiện và được tiếp cận theo những góc độ khác nhau:
-

Xét trên góc độ đất nước: Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo

dựng lực lượng lao động năng động, có kỹ năng và sử dụng chúng hiệu quả.
-

Xét trên góc độ cá nhân: Phát triển nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ

năng, năng lực hành động, chất lượng cuộc sống, nhằm nâng cao năng suất lao động
và thu nhập của nguồn nhân lực.
Như vậy, phát triến nguồn nhân lực có thể hiếu “là tổng thể các hình thức,

Phát triển nguồn nhân lực góp phần nâng cao tay nghề, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ, khả năng nhận thức và đạo đức nghề nghiệp của người lao động, giúp cho
đơn vị tạo ra lực lượng lao động lành nghề, linh hoạt và có khả năng thích nghi với sự
thay đổi của môi trường, góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của đơn vị.
Nâng cao tính ổn định và năng động của đơn vị, đảm bảo công việc an
toàn, hiệu quả, động viên người lao động gắn bó lâu dài với đơn vị, từng bước giảm
thiếu tỷ lệ thuyên chuyển nơi làm việc, góp phần củng cố và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của đơn vị.
*

Đối với người lao động.

Giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay nghề của người lao động, tạo sự tự tin,
khả năng thích ứng, tính chuyên nghiệp, tư duy sáng tạo và cách nhìn mới của người
lao động trong công việc hiện tại cũng như trong tương lai. Đáp ứng nhu cầu, nguyện
vọng của người lao động về phát triển nghề nghiệp và sự thăng tiến trong tương ỉai;
giúp người lao động, gia tăng động lực làm việc, có thái độ tích cực, phấn khởi trong
thực thỉ công vụ. Tạo sự gắn bó giữa người lao động với đơn vị, bởi vì khi được tham
gia vào quá trình phát triển người lao động thấy mình được thừa nhận, được khẳng
định, từ đó họ quyết định gắn bó lâu dài với đơn vị.
*

Đối với nền kỉnh tế - xã hội.

Phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa thiết thực, tạo ra nền kinh tế phát triển,
khẳng định vị thế cạnh tranh của đơn vị với các đơn vị, địa phương khác; tạo điều
kiện cho người lao động làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, góp
phần tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng tích cực, hiệu
quả giúp nền kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.
Thực té hiện nay, nhiều nhà kinh tế học đều nhận định: Không phải nguồn vốn

trong giai đoạn hiện nay.
\
\ / 2.1.2. Đặc điếm kinh tế.
V..'

„,

Từ các chính sách đầu tư, hỗ trợ của chương trình theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ, đến nay, huyện miền núi Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận, đã có sự phát triển
đáng kể. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng lên rõ nét, nhiều
hộ nghèo được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ trực tiếp đã vươn lên thoát nghèo bền
vững, an ninh - quốc phòng

đượcgiữ vững, góp phần thực hiện


tốt các mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững theo tinh thần

Nghịquyết 3 Oa.

Các công trình giáo dục, y tế, giao thông, thủy lợi, các công trình phục vụ dân sinh đã
được triển khai đầu tư và đưa vào sử dụng đúng tiến độ, mang lại hiệu quả, phục vụ
lợi ích trực tiếp cho đời sống của nhân dân như khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,
nâng cao dân trí, phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa... Đặc biệt, các công trình
thủy lợi như hệ thống kênh mương cấp 2, cấp 3 được xây dựng đã giúp người dân
chủ động canh tác, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần đảm bảo an ninh lương
thực tại địa phương.
2X3. Đặc điểm sã hội
\/©•


đẳng, đại học và sau đại học của huyện vẫn còn thấp và phân bố chưa hợp lý giữa các
ngành, các lĩnh vực.
2.2.

Thực trang phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã tại huyện Bác

2.2.

Ị/ Thực trạng hơp lý hóa cơ cấu nguồn nhân lực hành chính cấp xã.

Ái
a: Thưc trạng điều chỉnh cơ cẩu ngành nghề.
Hoạt động của bộ máy hành chính cấp xã đòi hỏi cơ cấu nguồn nhân lực phải
đồng bộ, đầy đủ và hợp lý. Bởi vì, để thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành trên mọi
lĩnh vực, từ kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh đến xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở thỉ không thể chỉ có toàn đội ngũ cán bộ trên một lĩnh vực nào đó,
đòi hỏi phải bố trí đầy đủ các loại hình nhân lực theo ngành đào tạo phù hơp với chức
năng, nhiệm vụ từng vị trí công việc.
Theo số liệu thống kê, hiện nay tình trạng công chức có trinh độ chuyên môn
chưa phù hợp với lĩnh vực được phân công tuy được kéo giảm hàng năm nhưng vẫn
còn chiếm tỷ lệ khá cao (30,43%), chủ yếu tập trung nhiều nhất ở lĩnh vực Văn hóa Xã hội (25,4%) và Văn phòng - Thống kê (23,81%).
Bảng tổng hợp Cơ cấu ngành nghề không đứng theo chuyên môn của
nguồn nhân ỉực hành chính cấp xã giai đoạn 2011 - 2015.


ĐVT: Người, %
2011
S TL
L
Tài chính - Kê toán

L1
15
9
18
18
9
5

>13
7L.
1,3
320
12
24
24
12
6,6
7100

2014

SL
0
14
8
15
18
8
5
68

hóa tiêu chuẩn chức danh mà không chú ý đến yêu cầu về chuyên môn theo quy định.
Ị’ bo Thưc trạng điều chinh cơ cẩu trình độ chuyên môn.
L

Trình độ chuyên môn là kiến thức tổng hơp, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến

thức đặc thù cần thiết để đảm đương các chức vụ trong tổ chức, nhằm thực hiện tốt
công tác quản lý, điều hành các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương,
chính vì vậy việc điều chỉnh cơ cấu trình độ chuyên môn theo hướng hợp lý, đồng bộ
là vấn đề luôn được quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Bảng tổng hợp về Co* cấu trinh đô chuyên môn của nguồn nhân lực


ĐVT: Người, %
20 li i
2012
Trình đô chuyên
môn
SL TL
SL TL
Chưa qua đào tạo 20 14,1 22 10,8
Sơ câp
1 0,7
7
3,5
Trung câp
84 59,1 117 57,6
Cao đăng
12 8,5
21 10,3

5
2,4
4
1,9
115 55,8
18 8,7
64 31,2
0
0
206 100

20 115
SL TL
5
2,4
3
1,5
113 54,6
17 8,2
69 33,3
0
0
207 100

7—

Từ bảng trên ta thấy, cơ cấu trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực hành
chính cấp xã có sự cải thiện đáng kể; tỷ lệ nguồn nhân lực hành chính cấp xã có trình
độ đại học tăng dần qua các năm, tỷ lệ nguồn nhân lực chưa qua đào tạo giảm mạnh
(chỉ còn 2,4%). Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh số lượng nguồn nhân lực có trình độ


20 »13
SL TL
150 72,1
58 27,9
208 100

20
SL
148
58
206

14
TL
71,8
28,2
100

2015
SL TL
149 71,9
58 28,1
207 100

Xét tổng thể các chức danh nghiên cứu thì tỷ lệ nam và nữ trong cơ cấu
nguồn nhân lực hành chính cấp xã còn chênh lệch rất cao, đến cuối năm 2015 tỷ lệ
công chức nam chiếm 71,9%, trong khi tỷ lệ công chức nữ chỉ chiếm 28,1%,.
- về độ tuổi: Nhìn chung, giai đoạn 2011 - 2015 số lượng nguồn nhân lực
hành chính cấp xã không có biến động lớn, chỉ riêng năm 2012 so với năm 2013 là

5,3
208 100
SL

2014
SL TL
96 46,6
85

41,3

25 12,1
206 100

2015
SL
90
88
29

TL
43,5
42,5

14
207 100

—------------------^— 7—

Qua phân tích cơ cấu độ tuổi ở bảng trên ta thấy, hiện nay cơ cấu nguồn

ủy ban nhân dân huyện đưa công tác phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực hành chính cấp xã vào Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện hàng năm và chỉ đạo các đơn vị, địa
phương xây dựng chương trình, kể hoạch thực hiện cụ thể, sát hợp với tình hình thực
tế tại địa phương, đơn vị; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả hệ thống
chính trị và là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng cuối
năm. Từ đó, góp phần mang lại nhiều kết quả thiết thực trong công tác nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện.
Nếu năm 2011 chỉ có 25 công chức hành chính cấp xã có trình độ đại học thì đến năm
2015 con số ấy đã tăng lên 69 công chức; tỷ lệ nguồn nhân lực hành chính cấp xã
chưa qua đào tạo được kéo giảm đáng kể, đến cuối năm 2015, tỷ lệ nhân lực chưa qua
đào tạo chuyên môn chỉ còn 2,4% so với tống nguồn nhân lực hành chính cấp xã hiện


có, có thể nói đây là bước tiến quan trọng trong công tác nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực hành chính cấp xã.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng phải thừa nhận rằng, trình
độ chuyên môn của nguồn nhân lực hành chính cấp xã hiện nay vẫn còn tương đối
yếu so với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Đồng thời, vấn đề học trái ngành
và bố trí nguồn nhân lực hành chính cấp xã chưa đúng chuyên môn, nghiệp vụ vẫn
còn tồn tại và chưa kịp thời chấn chỉnh, đây sẽ là thách thức không nhỏ đối với tiến
trình phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp xã của huyện trong thời gian tới.
Ngoài các số liệu trên, chúng ta có thể phân tích số liệu trình độ chuyên môn
của nguồn nhân lực hành chính cấp xã phân theo đon vị hành chính năm 2015 để
thấy rõ sự ảnh hưởng của nhân tố địa lý đến quá trình phát triển nguồn nhân lực
hành chính cấp xã thông qua tiêu chí chuyên môn.
Mặt khác, nó cũng đặt ra vấn đề về yếu tố ảnh hưởng thu hút nguồn nhân lực
mà đầu tiên không thể bỏ qua là vị trí địa lý cũng như sức hút của cái gọi là trang tâm.
Thực trạng này đòi hỏi trong giai đoạn tới cần đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực theo hướng toàn diện, nhằm từng bước xây dựng nguồn

21 913
SL TL
85 40,87
45 21,63
78 37,5

2fl 114
SL TL
82 39,81
46 22,33
78 37,86

2015
SL TL
77 37,2
51 24,64
79 38,16

208 100

206 100 20
7

100

Bảng trên cho thấy tỷ trọng nguồn nhân lực hành chính cấp xã có trình độ
lý luận chính trị từ sơ cấp đến trung cấp ngày càng tăng, số công chức chưa qua
đào tạo lý luận chính trị giảm dần qua các năm, đến cuối năm 2015, tỷ trọng chưa
qua đào tạo được kéo giảm xuống còn 37,2% (giảm 14,92% so năm 2010). Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại huyện vẫn chưa xây dựng được đội ngũ nguồn nhân

TL

2012
SL

TL

Chưa qua đào tạo 91 64,08 13 65,02
Sơ câp
9 6,34 214 6,9
Trung cãp
42 29,58 57 28,08
Đại học
14 100 20 100
Tông cộng
2 huyện Bác3 Ai)
(Nguôn: Phòng Nội vụ

2013
8L

TL

20114
SL TL

2015
SL

TL

hành chính, đo đó nguồn nhân ỉưc hành chính cấp xã đã qua đào tạo trung cấp hành
chính chiếm tỷ lệ khá cao (43%). Tuy nhiên, với tỷ lệ nguồn nhân lực được đào tạo về
hành chính Nhà nước thấp như vậy chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công việc,
nguồn nhân lực sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác hàng ngày, do chưa hiểu rõ
chức năng, nhiệm vụ mình đảm trách, không thành thạo về quy trình giải quyết công
việc, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận... dẫn đến hiệu quả công việc đạt
thấp, mức độ hài lòng đối với người dân không cao. Đe cải thiện tình trạng trên, yêu
cầu đặt ra là cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức quản ỉý Nhà nước cho nguồn nhân
lực hành chính cấp xã trong thời gian tới.


-

về phát triển trình độ tin học: nguồn nhân lực chưa qua đào tạo tuy

được kéo giảm hàng năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, trong thời gian
tới cần phải đào tạo nâng cao trình độ tin học cho nguồn nhân lực hành chính cấp xã
nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, tiến tới xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, tiên tiến và hiện đại.
-

Thực trạng phát triển trình độ ngoại ngữ: Trong các lĩnh vực đào tạo,

bồi dưỡng của huyện hiện nay, có thể nói bồi dưỡng, phát triển trình độ ngoại ngữ
cho nguồn nhân lực hành chính cấp xã là một trong những nội dung ít được quan tâm
và có tỷ lệ chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao nhất.
Nguyên nhân thực tế dẫn đến tình trạng trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân ỉực
hành chính cấp xã đạt thấp như vậy là do vị trí làm việc của nguồn nhân lực hành
chính cấp xã ít sử dụng ngoại ngữ nên việc đào tạo ngoại ngữ cho nguồn nhân lực
hành chính cấp xã chưa được chú trọng. Nhưng với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status