Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại viện năng lượng nguyên tử Việt Nam (tt) - Pdf 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHÚ VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ
TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Đắk Lắk, Tháng 6/2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC
GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hƣng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Đăng Quế

quan nghiên cứu khoa học, việc phát triển nguồn nhân lực KHCN
luôn là ưu tiên hàng đầu của Viện. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng
lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam” làm cơ
sở nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Tình hình trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực NLNT cũng được
khuyến cáo từ Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế (IAEA), tổ
chức này nhận định rằng việc nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn
1


trong lĩnh vực NLNT phải đi đôi với việc nâng cao mô hình đào tạo,
gắn đào tạo với thực tế trong từng vị trí công việc cụ thể.
- Tình hình trong nước
Hoạt động QLNN trong lĩnh vực NLNT gần đây mới trở thành
một vấn đề thời sự, mang tính cấp bách từ khi Quốc hội thông qua
chủ trương đầu tư Dự án ĐHN Ninh Thuận. Một số cơ quan chuyên
về QLNN trong lĩnh vực NLNT mới được thành lập một vài năm trở
lại đây. Phần lớn cán bộ được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ
quan QLNN là cán bộ trẻ, ngành nghề đào tạo chưa thật phù hợp với
yêu cầu, chưa có kinh nghiệm trong công tác quản lý. Từ những thực
tế đó cho thấy, sự thiếu hụt về nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực
NLNT cả về số lượng lẫn chất lượng. Và Viện NLNT VN tuy là tiền
thân của ngành NLNT nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn
đó.
Thực trạng hiện nay đáng quan tâm là sự thiếu hụt các chuyên
gia đầu ngành, các nhóm nghiên cứu mũi nhọn. Theo ý kiến của một
số chuyên gia cho rằng đây là một thách thức không nhỏ cho sự

Nam và một số đối tượng khác.
- Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Viện NLNT Việt Nam; Thời
gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động quản lý NNL khoa
học công nghệ trong lĩnh vực NLNT.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu thứ cấp,
phương pháp nghiên cứu lịch sử; đồng thời áp dụng các phương pháp
khảo sát, thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích thực trạng phát triển
nguồn nhân lực KHCN của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
3


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa các kiến thức và làm rõ cơ
sở khoa học QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN từ đó góp
phần làm giàu, làm phong phú hơn các kiến thức trong phát triển
nguồn nhân lực KHCN lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
+ Đưa ra một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao, nhằm mục đích
nâng cao công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN tại
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
+ Luận văn sẽ đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tầm quan trọng của
phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT đối với đời
sống KT-XH và là tiền đề thúc đẩy sự đổi mới QLNN về phát triển
nguồn nhân lực KHCN ở các cơ quan nghiên cứu khoa học khác.
+ Là tài liệu tham khảo để các nhà lãnh đạo, quản lý nghiên cứu
trong việc đề ra những chính sách phù hợp trong công tác nâng cao
hiệu quả QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN của các Viện


Đặc điểm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ

năng lượng nguyên tử
Có trình độ cao, được đào tạo cơ bản, có tính hệ thống; có
tính kỷ luật cao, ý thức tôn trọng quy chế, luật pháp, năng động, sáng
tạo và say mê nghiên cứu; có trình độ ngoại ngữ tốt; có trách
nhiệm nặng nề, rủi ro cao, hậu quả lớn, dám hy sinh tính mạng
bản thân; không làm thêm được; nghiên cứu đôi khi thành công
cho ra sản phẩm, nhưng đôi khi lại tạo tiền đề cho các nghiên cứu
sau.
1.2.

Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực khoa học

công nghệ năng lƣợng nguyên tử
1.2.1.

Khái niệm
QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực

NLNT được hiểu là dạng quản lý mà trong đó chủ thể quản lý chính
là Nhà nước sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Bộ máy hành
chính nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
5


động của đối tượng quản lý trong lĩnh vực hoạt động KHCN nhằm
duy trì các mối quan hệ xã hội, phát triển KHCN đặc biệt trong lĩnh
vực NLNT, góp phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất nước.


1.2.6. Đặc điểm quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
Hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong
lĩnh vực NLNT còn có những đặc điểm như sau:
- Nhìn nhận con người trên phương diện số lượng, giới tính,
lứa tuổi, sức khỏe, cá tính, mặt mạnh, mặt yếu, trong mối tương quan
với công việc, vị trí được giao và với đặc điểm, mục tiêu, tính chất
của tổ chức.
- Hiểu, động viên, khích lệ, chia sẻ tâm tư tình cảm, nguyện
vọng cá nhân, hoàn cảnh gia đình của mỗi cá nhân.
Ngoài ra QLNN về phát triển nguồn nhân lực KHCN trong
lĩnh vực NLNT thì các nhà quản lý cần phải hiểu NNL ở đây là
những nhà tri thức, có chính kiến, làm việc có nguyên tắc, có kỷ luật,
làm việc trong môi trường nguy hiểm, nhạy cảm, không những ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của chính bản thân mà còn ảnh hưởng
sức khỏe đến các thế hệ sau.
1.2.7. Chủ thể quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Mối quan hệ giữa các chủ thể với nhau được trình bày trong Sơ đồ
1.1

Sơ đồ 1.1. Các tổ chức QLNN về phát triển nguồn
nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT
7


1.2.8. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử
- Tổ chức bộ máy quản lý NLNT từ trung ương đến địa

thức; Hợp tác quốc tế.
1.2.10. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ KHCN; ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về KHCN; tổ chức bộ máy quản lý
KHCN; tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức KHCN,
quỹ phát triển KHCN; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; quy định việc
đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; chức vụ khoa học; giải thưởng KHCN
và các hình thức ghi nhận công lao về KHCN của tổ chức, cá nhân;
tổ chức, quản lý công tác thẩm định KHCN; tổ chức, chỉ đạo công
tác thống kê, thông tin KHCN; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về KHCN thường
xuyên theo kế hoạch; tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về KHCN;
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về KHCN; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động KHCN; xử lý các vi
phạm pháp luật về KHCN.
1.3. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.3.2. Kinh nghiệm của Singapore
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

9


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

công nghệ bức xạ

Ban Kế hoạch và
Quản lý khoa học

TT Hạt nhân
TP.HCM

TT Chiếu xạ
Hà Nội

Ban Hợp tác
quốc tế

Viện Khoa học và
Kỹ thuật hạt nhân

TT Ứng dụng
KTHN trong CN

TT Đào tạo
hạt nhân

Viện Công nghệ
xạ hiếm

TT Đánh giá
không phá hủy

10


Mặc dù số lượng cán bộ có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ khá đông,
nhưng hiện nay số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao thể hiện
trong Bảng 2.2, đủ năng lực tham gia chủ trì các nhiệm vụ, đề tài cấp
Bộ, cấp Nhà nước khá ít và ngày càng giảm sút do nhóm nhân lực
chất lượng cao giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, tiến sĩ khoa học lần lượt
đến tuổi nghỉ hưu.
Bảng 2.2. Tổng hợp nhân lực hoạt động trong lĩnh vực NLNT
tại Viện NLNT VN

2.2.3. Về trình độ nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính
Nguồn nhân lực nam chiếm 76,25% trong tổng số lao động, tỷ
lệ lao động nữ chỉ chiếm 23,75% đó là do mức độ đặc thù và tính
chất của công việc. Nghiên cứu mũi nhọn, công nghệ cao thiếu nhiều
cán bộ đầu ngành, những chuyên gia giỏi. Số cán bộ đã và sẽ nghỉ
hưu từ năm 2012 - 2017 cho thấy số cán bộ về nghỉ hưu đã tăng
nhiều trong những năm gần đây và sẽ còn tăng nữa trong những năm
tiếp theo được thể hiện ở Bảng 2.3 và Đồ thị 2.1
Bảng 2.3. Tổng hợp số cán bộ nghỉ hưu ở các đơn vị trực thuộc
Viện NLNT VN tính từ năm 2012 đến 2017

13


Đồ thị 2.1. Tổng hợp số cán bộ nghiên cứu đã và sẽ nghỉ hưu
của các đơn vị trực thuộc Viện NLNT VN
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên
tử tại Viện Năng lƣợng nguyên tử Việt Nam
2.3.1.

2.3.4.

Đào tạo phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ

năng lượng nguyên tử
Các lớp đào tạo nội dung không thay đổi, nhàm chán, số lượng
học viên tham gia ít, gặp khó khăn khi sách và tài liệu về lĩnh vực
NLNT chưa có nhiều; các buổi sinh hoạt khoa học hình thức, bắt
buộc và thụ động, báo cáo viên chưa cuốn hút,…; các nhóm nghiên
cứu ưu tiên chưa thật sự phát huy được tầm quan trọng, chuyên gia
đầu đàn chưa thật sự nhiệt tình, tâm huyết; vẫn chưa thật sự tạo điều
kiện cho nguồn nhân lực trẻ phát triển.
2.3.5.

Hợp tác quốc tế

2.3.6.

Thanh tra, kiểm tra

15


Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ
TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM

3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân


TT

T Nhu cầu bồi
dƣỡng

Năm
2017

Năm
2018

Năm
2019

Năm
2020

I. Bồi dƣỡng, huấn luyện trong nƣớc
1 khóa 9 tháng
Các
20
20
2 khóa 3 tháng
Các
100
100
3
Các khóa 2-4 tuần 100
100

100

3

3

3
3

3
3

80
400
400
36
12
12
12
916

Giải pháp từng bước hoàn thiện hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật và xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho ngành
năng lượng nguyên tử
Từng bước hoàn thiện hệ thống VBQPPL. Xây dựng và ban
hành các cơ chế chính sách thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng NLNT; cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ và phát triển đội
ngũ chuyên gia trong lĩnh vực NLNT nhất là chính sách khuyến
17


thực sự có năng lực và đầy đủ phẩm chất vào giữ những cương vị
phụ trách các đơn vị cũng như các phòng, ban chuyên môn.
- Lập kế hoạch: Sớm có kế hoạch hình thành và đào tạo các
cán bộ chuyên sâu về các hướng nghiên cứu mới; có kế hoạch đảm
bảo việc làm, thu nhận nhân lực KHCN, năng động; Viện NLNT VN
cần tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn; tăng
cường hợp tác quốc tế để có thể đưa được các chuyên gia ra nước
ngoài làm việc và cán bộ nghiên cứu trẻ đi đào tạo; kế hoạch đào tạo
mới, đào tạo lại, tuyển dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực;
kế hoạch khuyến khích phát huy năng lực sáng tạo KHCN, động viên
tinh thần và vật chất; kế hoạch hợp tác với lực lượng KHCN hoạt
động ở các cơ quan khoa học khác.
3.2.3.

Giải pháp đảm bảo nguồn lực cho đào tạo nhân lực khoa

học và công nghệ
Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng
tập trung để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu ưu tiên. Đẩy mạnh
xã hội hóa để tăng cường huy động vốn dành cho đào tạo nhân lực.
Đẩy mạnh cơ chế phù hợp để thu hút các nguồn vốn nước ngoài. Xây
dựng các chính sách ưu đãi cho giảng viên kiêm nhiệm và học viên,
tăng cường trang thiết bị vật chất phục vụ cho đào tạo. Xây dựng mối
quan hệ giữa Viện - Trường.
3.2.4.

Giải pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

khoa học công nghệ

trang thiết bị, thoải mái; có chính sách hỗ trợ về lương bổng; được hỗ
20


trợ về nhà ở tập thể, công vụ; được tham gia các hội thảo trong và
ngoài nước hoặc các khóa đào tạo ngắn hạn 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng
hoặc các khóa đào tạo nâng cao đối với sinh viên mới ra trường; tạo
ra các cơ hội cho các nhà khoa học trẻ được khẳng định mình, được
trình bày trên diễn đàn các nghiên cứu mới và áp dụng thử nghiệm
những kết quả đó vào thực tế; tạo điều kiện cho nhân lực KHCN
tham gia hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế, tham gia hợp tác
nghiên cứu với nước ngoài, …
- Giải pháp sử dụng nhân lực: Cần đẩy mạnh hoạt động của
các nhóm nghiên cứu ưu tiên; tạo cơ hội cho các chuyên gia có đất
để dụng võ, để sáng tạo nghiên cứu, truyền tải những kiến thức đã
tích lũy được; tạo cơ hội cho các nhân tài, các sinh viên giỏi mới ra
trường có cơ hội được học hỏi thêm từ những người đi trước, được
có xát với thực tế; đầu tư xây dựng mới, nâng cấp cơ sở vật chất, sửa
chữa các phòng thí nghiệm hiện có theo chuẩn quốc tế và bổ sung
tăng cường các thiết bị máy móc cần thiết cho nghiên cứu; khuyến
khích các nhà khoa học trẻ đề xuất các đề tài, nhiệm vụ với những ý
tưởng mới; có chính sách khen thưởng, tôn vinh kịp thời, hưởng lợi
ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo để khuyến khích họ phát
huy năng lực sáng tạo và cống hiến.
3.2.6.

Giải pháp đẩy mạnh việc chuyển giao tri thức hiệu quả cho

các cán bộ khoa học công nghệ trẻ
Mở các lớp đào tạo, huấn luyện tại Trung tâm Đào tạo của

3.2.10. Giải pháp thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ
Cần đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho từng loại hình đào tạo cho
các đơn vị trực thuộc hàng năm. Trong thời gian thực hiện, triển khai
cần kiểm tra kết quả thực tế, đánh giá những khó khăn vướng mắc và
tìm ra hướng giải quyết cho phù hợp để đảm bảo được mục tiêu phát
22


triển nguồn nhân lực KHCN có chất lượng tại Viện. Bên cạnh đó
cũng cần có những chế tài đối với các đơn vị trong việc không
nghiêm túc thực hiện các quy định, quy chế về phát triển nguồn nhân
lực chẳng hạn như cắt chỉ tiêu tuyển dụng hàng năm.
KẾT LUẬN
Luận văn “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện
Năng lượng nguyên tử Việt Nam” đã đạt được một số kết quả như
sau:
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống hoá các kiến thức QLNN về phát
triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử; chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ; đặc điểm, sự cần thiết của việc phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử. Mặt khác, tác
giả cũng đã tổng quan nghiên cứu tình hình ở các nước như: Hàn
Quốc, Singapore và Trung Quốc về các chính sách phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
và từ đó rút ra những kinh nghiệm, những bài học cho Việt Nam
trong hoạt động QLNN về phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, sau khi điểm qua quá trình hình thành và phát triển
của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, phân tích thực trạng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status