Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại viện năng lượng nguyên tử Việt Nam (LV thạc sĩ) - Pdf 47

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHÚ VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ
TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............/………..

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHÚ VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN

nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Học viện Hành chính Quốc
gia đã truyền đạt những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho tôi
trong quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, đồng nghiệp đang công tác tại
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam và Cục Năng lượng nguyên tử đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi thu thập tài liệu, đây là những căn cứ quan trọng để
tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc những người thân trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ, động viên tôi vượt qua những khó khăn
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi, tôi cũng gặp những khó khăn
nhất định về năng lực và sự hiểu biết của bản thân cũng như thời gian nghiên
cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết,
tôi rất mong nhận được những góp ý của các nhà khoa học, các giảng viên và
các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PH T
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRONG
LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ
1.1.


khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng
lượng nguyên tử Việt Nam………………………………………………
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PH T TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG

58


NGHỆ TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ TẠI
VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử………………

70

3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử tại Viện Năng lượng
nguyên tử Việt Nam……………………………………………………...
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

79


DANH MỤC C C KÝ HIỆU, C C CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


Năng lượng nguyên tử

NM ĐHN

Nhà máy điện hạt nhân

NNL

Nguồn nhân lực

QLNN

Quản lý nhà nước

Tổ chức R&D

Tổ chức nghiên cứu và triển khai

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc

Viện NLNT VN Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
Bảng 2.1. Tổng hợp nhân lực NLNT hiện có của Viện NLNT VN


Nội dung
Sơ đồ 1.1. Các tổ chức quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân

Trang
27

lực khoa học công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Viện Năng lượng nguyên tử Việt

47

Nam
Hình 2.1. Phân bổ trình độ nhân lực của Viện NLNT VN (2016)

51

Hình 2.2. Bài báo khoa học và công nghệ trong nước

52

Hình 2.3. Bài báo khoa học và công nghệ ngoài nước

53

Đồ thị 2.1. Phân bố cán bộ nghiên cứu đã và sẽ nghỉ hưu theo các
đơn vị trực thuộc Viện

57




hòa bình cụ thể là phát triển các ứng dụng kỹ thuật hạt nhân trong đời sống và
hơn cả là phát triển thành công chương trình điện hạt nhân và xây dựng nhà
máy điện hạt nhân đầu tiên ở Việt Nam, một trong những việc cấp thiết cần
làm là nghiên cứu đề xuất giải pháp, định hướng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực KHCN, trong đó có giải pháp đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng làm
việc cũng như chuyên môn sâu cho từng cán bộ, từng tổ chức, đơn vị.
Trong thực tiễn những năm qua, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử đã được chú trọng quan tâm và được
khẳng định tại các văn bản, chủ trương của Nhà nước:
- Luật Năng lượng nguyên tử (2008) [24] quy định về các hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
- Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử” [32].
- Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 17/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử [33].
Nghiên cứu tìm hiểu các giải pháp phát triển nguồn nhân lực KHCN
trong lĩnh vực NLNT để thực hiện thành công các mục tiêu trên là một việc
làm cấp thiết. Trong đó, một trong những giải pháp cụ thể phát triển nguồn
nhân lực là áp dụng một mô hình đào tạo có hệ thống mang lại lợi ích to lớn
đối với xã hội, tổ chức, đơn vị cũng như lợi ích đến từng cá nhân.
Tác giả đang công tác tại Viện Nghiên cứu hạt nhân chịu sự quản lý của
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam. Đây là một trong những cơ quan đầu
đàn về khoa học công nghệ; đặc biệt là ứng dụng năng lượng nguyên tử vào
sự phát triển kinh tế - xã hội. Với đặc thù là cơ quan nghiên cứu khoa học,
việc phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ luôn là ưu tiên hàng đầu

2

3


NLNT mới được thành lập một vài năm trở lại đây. Phần lớn cán bộ được
tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan QLNN là cán bộ trẻ, ngành nghề
đào tạo chưa thật phù hợp với yêu cầu, chưa có kinh nghiệm trong công tác
quản lý. Từ những thực tế đó cho thấy, sự thiếu hụt về nguồn nhân lực KHCN
trong lĩnh vực NLNT cả về số lượng lẫn chất lượng. Viện Năng lượng nguyên
tử Việt Nam tuy là tiền thân của ngành NLNT nhưng cũng không tránh khỏi
những khó khăn đó.
Trong thời gian qua, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam cũng đã có
những hoạt động nhằm phát triển nguồn nhân lực KHCN của đơn vị như:
- Xây dựng giáo trình đào tạo chuyên ngành trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về hạt nhân cho nguồn nhân lực
các ngành liên quan.
- Xây dựng các chương trình thực tập ngắn và dài hạn cho nhóm cán bộ
chuyên môn theo từng lĩnh vực cụ thể.
- Cử các nhà khoa học trẻ tham dự các khoá đào tạo chuyên môn ngắn
hạn, dài hạn ở nước ngoài.
- Tổ chức Hội nghị KH&CN hạt nhân toàn quốc (2 năm/lần) tạo cơ hội
cho các nhà khoa học được trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm, ...
Ngoài những thành tựu trên thực trạng hiện nay đáng quan tâm là sự
thiếu hụt các chuyên gia đầu ngành, các nhóm nghiên cứu mũi nhọn. Theo ý
kiến của một số chuyên gia cho rằng đây là một thách thức không nhỏ cho sự
nghiệp phát triển nghiên cứu khoa học công nghệ ở Việt Nam nói chung, Viện
NLNT VN nói riêng.
Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, số biên chế khoảng hơn 550 cán
bộ, mỗi năm chỉ tuyển thêm vài nhân sự mới để bổ sung vào “chỗ trống” do
người cũ về hưu trong khi tình hình phát triển hiện nay luôn đòi hỏi nhiều
nhân sự mới vẫn chưa được triển khai. Đó là sự thiếu hụt các chuyên gia trẻ


5


- Nguyễn Ngọc Ánh (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với
nguồn nhân lực khoa học, công nghệ tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Thị Hiếu (2010), Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ trong các đơn vị sự nghiệp khoa học công lập ở Việt Nam hiện nay,
Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia,
Hà Nội.
- Tình hình trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử cũng
được khuyến cáo từ Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế (IAEA), tổ chức
này nhận định rằng việc nâng cao trình độ cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử phải đi đôi với việc nâng cao mô hình đào tạo, gắn đào
tạo với thực tế trong từng vị trí công việc cụ thể. Hiện nay rất nhiều quốc gia
như Anh, Pháp, Mỹ, Nga, …. đã và đang áp dụng mô hình đào tạo có hệ
thống và đã thu được những kết quả nhất định.
Phát triển nguồn nhân lực được thực hiện thông qua nhiều phương thức
khác nhau, trong đó giáo dục đào tạo luôn được đặt lên hàng đầu. Ngoài ra,
việc cải thiện môi trường, hệ thống sử dụng nguồn nhân lực cùng với các điều
kiện phát triển nguồn nhân lực cũng được chú trọng thực hiện. Việc phát triển
nguồn nhân lực phải đảm bảo được sự phối kết hợp giữa các thành phần liên
quan; tính đa dạng trong phương thức phát triển nguồn nhân lực; tính công
bằng thông qua việc chọn lựa những chương trình, hành động nhằm mang lại
lợi ích tối đa cho sự phát triển chung theo những mục tiêu đã được xác định.
Các chính sách, biện pháp phát triển nguồn nhân lực quốc gia không phải lúc
nào cũng mang lại thành công như dự kiến, vì vậy, công tác quy hoạch, lập kế

ứng được yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước và điển hình
tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.

7


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ NLNT tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt
Nam và một số đối tượng khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
+ Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về hoạt động quản lý NNL khoa học công nghệ trong
lĩnh vực NLNT.
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở tài liệu, phương pháp nghiên cứu thứ
cấp, phương pháp nghiên cứu lịch sử; đồng thời áp dụng các phương pháp
khảo sát, thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích thực trạng phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận:
Hệ thống hóa các kiến thức và làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước
về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ từ đó góp phần làm giàu,
làm phong phú hơn các kiến thức trong phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
+ Đưa ra một số giải pháp có giá trị thực tiễn cao, nhằm mục đích nâng
cao công tác QLNN về phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ tại

1.1.

Phát triển nguồn nhân lực khoa học trong lĩnh vực năng lƣợng

nguyên tử
Từ trước đến nay trong xã hội luôn có nhà nước và chịu sự quản lý của
nhà nước. Yếu tố quan trọng nhất để nhà nước tồn tại đó chính là con người.
- Nguồn nhân lực
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, nguồn nhân lực ngày càng
thể hiện vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia. Để tăng trưởng kinh tế, mỗi nền kinh tế phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ
bản đó là áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), nguồn nhân lực là toàn bộ những
người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được
hiểu theo hai nghĩa; nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao
động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực cho sự phát triển; ở nghĩa hẹp,
nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào quá trình lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các
cá nhân có thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể
lực, trí lực, tâm lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Có thể
hiểu: Nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là yếu tố
cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế, xã
hội của mọi quốc gia [23].
- Phát triển nguồn nhân lực

10




tham gia trực tiếp vào phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử.
Trên cơ sở định nghĩa về nguồn nhân lực KHCN được hiểu ở trên, nguồn
nhân lực NLNT được định nghĩa như sau:
Nguồn nhân lực NLNT là nguồn nhân lực KHCN trong lĩnh vực NLNT,
gồm toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn về NLNT và những người
có trình độ kỹ năng NLNT thực tế tương đương mà không có bằng cấp về
NLNT và tham gia thường xuyên vào hoạt động NLNT.
- Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng nguyên tử
Bằng nhiều các tiếp cận khác nhau làm thay đổi về mặt chất lượng lẫn số
lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, làm tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ tại các cơ sở nghiên cứu; đáp ứng yêu cầu
phát triển ứng dụng an toàn an ninh năng lượng nguyên tử trong các lĩnh vực
KT-XH.
1.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực khoa học công nghệ
Những nhóm nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động KHCN
và có đóng góp lớn cho xã hội thì có thể xếp là nhân lực KHCN. Nhóm này
có một số đặc điểm sau:
- Có ý thức chính trị, có tính bảo mật cao;
- Có trình độ cao về tri thức và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực
chuyên môn;
- Có một vị trí công việc nhất định trong lĩnh vực chuyên môn;
- Có khả năng phát triển và quảng bá tri thức khoa học, đóng góp quan
trọng trong chuyển giao tiến bộ về công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ năng lượng
nguyên tử
- Trình độ cao, được đào tạo cơ bản, có tính hệ thống

12

13


và say mê nghiên cứu
NLNT là một ngành đặc thù, nhạy cảm về chính trị, ứng dụng nhiều
công nghệ tiên tiến, phức tạp để tạo ra hiệu quả cao cho nền kinh tế - xã
hội. Bản thân ngành NLNT được ứng dụng trong những lĩnh vực khó, vì
vậy đòi hỏi nguồn nhân lực phải có tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật cao
để đảm bảo an toàn, an ninh cho các cơ sở và các hoạt động nghiên cứu,
phát triển và ứng dụng NLNT.
Ngoài ra, với sự thay đổi liên tục của công nghệ, đòi hỏi nhân lực
công tác trong ngành NLNT phải có sự say mê nghề nghiệp để nghiên cứu,
sáng tạo và tiếp thu hiệu quả những công nghệ mới.
Chính vì vậy, Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về đào tạo nguồn nhân
lực trong lĩnh vực NLNT đã chỉ đạo Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan tiến hành công tác thống kê hiện trạng và
đánh giá nhu cầu nhân lực làm việc trong lĩnh vực NLNT đến năm 2020 để
xác định về trình độ và ngành nghề đào tạo. Kết quả thống kê hiện trạng
nhân lực trong lĩnh vực NLNT đến tháng 3/2016 của Bộ KH&CN cho thấy:
tỷ lệ đại học là 778/1.311 người (chiếm 59%); tỷ lệ thạc sĩ là 356/1.311
người; (chiếm 27%); tiến sĩ là 172/1.311 người (chiếm 13%) [2].
- Trình độ ngoại ngữ tốt
NLNT là ngành phát triển ở các nước trên thế giới, Việt Nam là nước
đi sau nên chủ yếu sẽ nghiên cứu và vận dụng các thành tựu đã đạt được
của các nước tiên tiến để ứng dụng cho phù hợp vào phát triển kinh tế - xã
hội. Vì thế các tài liệu trong lĩnh vực NLNT chủ yếu là tài liệu kỹ thuật của
nước ngoài.
Mặt khác, NLNT là ngành công nghệ cao, phát triển liên tục, do đó
cần phải thường xuyên cử nhân lực tham gia các khóa đào tạo, tập huấn
ngắn hạn và dài hạn, các cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn, đối thoại, ... về

[37].

15


- Không làm thêm được
Vì đây là ngành đặc thù nên ngành nghề được đào tạo để phục vụ
trong ngành NLNT là các chuyên ngành Vật lý hạt nhân, Công nghệ lò
phản ứng, Kỹ thuật hạt nhân, An toàn bức xạ, Công nghệ bức xạ, An toàn
hạt nhân, … vì thế những cán bộ nghiên cứu trong ngành NLNT không thể
kiếm việc làm thêm ngoài thời gian trên cơ quan.
- Nghiên cứu đôi khi thành công cho ra sản phẩm, nhưng đôi khi lại
tạo tiền đề cho các nghiên cứu sau
Đầu tư cho KHCN là đầu tư mạo hiểm. Bởi vì kinh phí cấp cho nghiên
cứu KHCN đôi khi rất lớn nhưng lại không đem lại kết quả, không tạo ra
sản phẩm, hoặc cần thời gian dài mới cho ra sản phẩm, hoặc những kết quả,
số liệu, chuyên đề của nghiên cứu trước lại tạo tiền đề cho các nghiên cứu
tiếp theo.
Ứng dụng những kết quả nghiên cứu KHCN nói chung và trong lĩnh
vực NLNT nói riêng vào đời sống thì không ai có thể phủ nhận được. Tuy
nhiên, từ nghiên cứu đến kết quả lại là cả một chặng đường dài và đôi khi
đi qua cả một chặng đường dài không phải lúc nào cũng thành công.
1.2.

Quản lý nhà nƣớc về phát triển nguồn nhân lực khoa học công

nghệ năng lƣợng nguyên tử
1.2.1. Khái niệm
Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và
phân phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status