Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện mahosot, viêng chăn, cộng hòa dân chủ nhân dân lào năm 2016 - Pdf 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NINGNONG XAIGNAVONG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN MAHOSOT, VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NINGNONG XAIGNAVONG

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI BỆNH VIỆN MAHOSOT, VIÊNG CHĂN,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO NĂM 2016

Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số


XainavongLỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Ning Nong Xainavong, học viên cao học Y tế công cộng khóa 24
Trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2017
Người viết cam đoan ký

Ningnong xainavong


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BN

: Bệnh nhân

BS

: Bác sĩ

CBYT

: Thăm dò chức năng

XN

: Xét nghiệm


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lào là một quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á không giáp biển với dân
số gần 7 triệu người. Trong những năm gần đây, nền kinh tế cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào đã có những chuyển biến khả quan với tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm ổn định [1],[2]. Kéo theo đó, các chỉ số về y tế và sức khỏe của
nhân dân Lào cũng có những thay đổi tích cực. Từ một nước có tỷ suất chết
thô năm 1995 là 15,1 trên 1.000 dân, năm 2010 tỷ suất chết thô trên 1.000 dân
của Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào (CHDCND Lào) chỉ còn 8,0; Tuổi thọ
trung bình cũng tăng lên 10 năm trong thời gian này [3]. Đến 2014, tỷ suất
chết thô của Lào chỉ còn 6,3; Tuổi thọ chung ở cả hai giới cũng đã tăng lên
67,62 [4]. Tuy nhiên, những chỉ số về sức khỏe của Lào vẫn thấp hơn nhiều so
với mức chung của khu vực và thế giới. Ngành Y tế Lào vẫn còn nhiều vấn đề
cần giải quyết nhằm nâng cao sức khỏe và cải thiện đời sống của nhân dân.
Y tế là một lĩnh vực đặc biệt bởi đối tượng trực tiếp là con người và sức

đề tài: “Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện Mahosot,
Viêng Chăn, Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào năm 2016”
Nghiên cứu này có 2 mục tiêu sau:
1.

Mô tả nguồn nhân lực phục vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Mahosot,

2.

Viêng Chăn, Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào năm 2016.
Mô tả thực trạng một số hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện
Mahosot năm 2016.


10

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh viện và vai trò của bệnh viện.
1.1.1.

Định nghĩa.
Theo WHO bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức mang tính chất y

học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được săn sóc toàn diện về
y tế bao gồm cả chữa bệnh và phòng bệnh. Bệnh viện còn là trung tâm giảng
dạy y học và nghiên cứu sinh vật xã hội.
Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Bệnh viện là các tổ chức chăm sóc sức khỏe có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp về y tế và các tổ chức, chăm sóc điều trị nội trú và các dịch vụ liên

về y dược được xây dựng và nghiên cứu tại bệnh viện. Bệnh viện là môi
trường đặc biệt tốt cho các nghiên cứu khoa học về lâm sàng, khoa học cơ bản
cũng như y tế công cộng trong y học.
- Chỉ đạo tuyến về chuyên môn và kỹ thuật
- Phòng bệnh là một trong những vai trò của bệnh viện. Ngoài công tác
khám chữa bệnh, các vai trò phòng bệnh của bệnh viện được thể hiện như
tiêm chủng, giáo dục sức khỏe, khám sàng lọc…
- Hợp tác quốc tế: trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, việc hợp tác
quốc tế đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là những bệnh viện lớn cấp trung
ương. Việc hợp tác quốc tế giúp triển khai và áp dụng các công trình khoa
học một cách nhanh chóng. Hợp tác quốc tế cho phép sự trao đổi, giao lưu
kiến thức y học của các nước khác nhau từ đó nâng cao tay nghề của đội ngũ
y bác sĩ.


12

- Quản lý kinh tế trong bệnh viện: đang là một trong những vấn đề
được chú trọng đặc biệt trong thời gian gần đây ở các nước đang phát triển,
đặc biệt là các nước đang phát triển tại tiểu vùng sông Mekong. Do những ảnh
hưởng của sự thay đổi nền kin tế quốc gia, hệ thống kinh tế y tế trong bệnh
viện cũng có những thay đổi đòi hỏi người quản lý phải thích ứng kịp thời để
điều hành các bệnh viện hoạt động [9],[10].
1.2. Hoạt động khám chữa bệnh trong bệnh viện.
- Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng
để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
- Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã
được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm
sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh [11].

tắc giao thông hay ảnh hưởng đến sức khỏe và quá trình điều trị của bệnh
nhân. Về diện tích xây dựng, thông thường để tính diện tích xây dựng bệnh
viện thường được dựa vào loại bệnh viện. Hiện nay diện tích xây dựng bệnh
viện thường lấy mức từ 100-150m 2/giường bệnh để tính tổng diện tích bệnh
viện. Trong các bệnh viện cũng nên có sự phân bổ diện tích xây dựng hợp lý:
50-60% là cây xanh và thảm cỏ, diện tích xây dựng chỉ nên chiếm 40% và
nên có sự ngăn cách hợp lý với môi trường bên ngoài. Những khu có vị thế
thoáng mát, sạch sẽ nhất sẽ được dành cho công tác khám và điều trị [14].
-

Trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh bao gồm:
+ Quản lý trang thiết bị hiện có tại bệnh viện, những loại nào, nguồn
gốc, tình trạng sử dụng.


14

+ Quản lý sử dụng trang thiết bị: Phụ thuộc vào nhu cầu thăm khám,
tần suất sử dụng trang thiết bị, trình độ cán bộ chuyên môn sử dụng trang thiết
bị, điều kiện lắp đặt,kinh phí đảm bảo hoạt động.
+ Quản lý bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị: Các máy móc cần thay
thế, thời gian bảo dưỡng và chi phí.
+ Quản lý đầu tư trang thiết bị y tế: Cần đầu tư những loại trang
thiết bị nào, nhu cầu và khả năng sử dụng của những loại trang thiết bị
cần đầu tư [15].
1.2.2.

Thực trạng nguồn nhân lực phục vụ công tác khám chữa bệnh.
Nguồn nhân lực được hiểu là là tổng thể nguồn lực con người của một


bộ y tế nhà quản lý cần chú ý những vấn đề sau :
- Hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức
- Nguồn nhân lực hiện có của cơ sở là bao nhiêu
- Trình độ và năng lực của cán bộ như thế nào
- Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phân công nhân lực (nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, dịch bệnh, tình hình kinh tế, xã hội, địa lý)
- Dự kiến khả năng thay đổi, phát triển cơ quan, tổ chức trong tương lai
- Nhu cầu thay thế, bồi dưỡng, bổ sung nguồn nhân lực của từng bộ
phận trong tổ chức
- Những đơn vị, bộ phận mới sẽ hình thành và phát triển trong tương lai
- Những chủ trương, chính sách về nhân lực của nhà nước và địa
phương [17],[18].

1.2.3.

Thực trạng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh.
Những vấn đề cần lưu ý trong quản lý cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh:


16

`- Danh mục các dịch vụ khám chữa bệnh đang được triển khai tại cơ sở
y tế.
+ Các khoa khám và điều trị
+ Danh mục các kỹ thuật trong các khoa
- Thống kê số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị trong cơ sở y tế,
bao gồm :

1.3.


có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư và giáo sư.
- Công tác quản lý trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và nguồn tài chính: Số
cơ sở hạ tầng được xây mới và sử dụng là một trong những chỉ số đáng lưu ý
trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển. Việc quá tải tại nhiều bệnh viện
tại các nước đang phát triển khiến cho Bộ Y tế Lào càng quan tâm hơn đến
việc phát triển cơ sở hạ tầng tại các bệnh viện. Đồng thời, với sự phát triển
của khoa học công nghệ, các trang thiết bị các bệnh viện trung ương ngày
càng hiện đại cũng đòi hỏi sự thích ứng của cơ sở hạ tầng. Tiếp đến, nguồn tài
chính bệnh viện dành cho hoạt động và xây dựng cơ bản cũng được xem xét
là chỉ số đầu vào quan trọng của mỗi bệnh viện.
- Quản lý hoạt động khám chữa bệnh bao gồm quản lý nhiều các chỉ số
khác nhau. Tuy nhiên có thể chia thành một số nhóm như tổng số lượt khám
bệnh, tổng số lượt điều trị ngoại trú, tổng số lượt điều trị nội trú, kết quả sau
khi điều trị là chỉ số xét quan trọng được xem theo hướng dẫn của Bộ Y tế
Lào bao gồm: Số lượt được điều trị khỏi, số người được điều trị đỡ/giảm, số
lượt điều trị kết quả không thay đổi, số lượt nặng hơn, tử vong hay tiên lượng
tử vong. Ngoài các chỉ số trên, các chỉ số quan trọng khác cũng được lưu ý
như số phẫu thuật thực hiện, số ca sinh đẻ, số máu đã dùng tại bệnh viện, số
1.4.

xét nghiệm, số chụp X Quang, CT Scan hay MRI…
Các chỉ số thống kê cơ bản của hệ thống y tế Lào.
Bảng 1.1. Cơ sở hạ tầng y tế tại Lào hai năm 2013 và 2014.
ST
T

Mục

Đơn vị


12

13

4

Bệnh viện tuyến huyện

Bệnh viện

131

135


18

5

Trung tâm y tế

Trung tâm

905

970

6

Y tế xã


2.50

1.50

4.899

6.760

Tổng các cơ sở hạ tầng y tế

Cơ sở

(Nguồn: Cục thống kê cộng hòa dân chủ nhân dân Lào)
Số lượng cơ sở y tế tại Lào tăng nhanh trong những năm gần đây. Điển
hình trong 1 năm từ 2013 đến 2014. Số lượng cơ sở y tế đã tăng lên 1861 cơ
sở. Điều đó cho thấy mức độ quan tâm của nhà nước đến công tác y tế tại Lào
rất lớn. Đặc biệt, số lượng y tế tuyến xã đã và đang được đầu tư mạnh mẽ. Hai
tuyến có số lượng cơ sở hạ tầng tăng nhiều nhất là tuyến xã và huyện. Sau
nhiều năm chống chọi với mô hình bệnh tật chủ yếu là bệnh truyền nhiễm, rõ
rang hiện nay cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đang tập trung hơn nữa vào
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Cũng nhờ vậy số lượng bệnh nhân
đến khám và điều trị/1.000 dân tăng rõ rệt từ 59.0% lên 93.7%. Điều này
không nói lên rằng số lượng bệnh càng ngày càng tăng mà chỉ ra rằng người
dân đang quan tâm hơn đến sức khỏe của bản thân. Do đó, số lượng bệnh
nhân điều trị kịp thời tăng, số lượng bệnh nhân nội trú dài ngày có xu hướng
giảm rõ rệt [21].
Bảng 1.2. Số giường bệnh tại các bệnh viện công tại Lào
Đơn vị: Giường bệnh
ST

735


19

4

Bệnh viện tuyến tỉnh

1.579

1.254

5

Bệnh viện tuyến huyện

1.531

1.884

6

Trung tâm y tế

2.113

2.065

7.288


3.286

2

Điều dưỡng

5.569

5.669

3

Nữ hộ sinh

458

747

4

Nha sĩ

290

341

5

Dược sĩ


Vật lý trị liệu

284

252

Tổng số giường bệnh

14.189

14.964


20

(Nguồn: Bộ Y tế cộng hòa dân chủ nhân dân Lào)
Cũng như các nước trong khu vực, việc thiếu trầm trọng nhân viên y tế,
đặc biệt là bác sĩ, điều dưỡng trong các cơ sở y tế công lập đang là vấn đề
đáng lo ngại với y tế cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Số lượng nhân viên y tế
hoạt động trong các cơ sở y tế công lập tại Lào tăng không đáng kể. Đồng
thời, sự mất cân đối giữa tỷ lệ bác sĩ/điều dưỡng vẫn tồn tại. Một tín hiệu tích
cực là số nữ hộ sinh đang tăng trong những năm gần đây cho thấy sự quan
tâm lớn đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Đồng thời số lượng nhân viên
hành chính và hỗ trợ đang được cắt giảm để giảm sự cồng kềnh của bộ máy
nhân sự [24].
Bảng 1.4. Số mắc mới một số bệnh giai đoạn 2012-2014 tại Lào.
Đơn vị: Người
ST
T


4

Tiểu đường

4.306

3.087

(Nguồn: Bộ Y tế cộng hòa dân chủ nhân dân Lào)
Nhìn chung, các bệnh truyền nhiễm vẫn là vấn đề với nước đang phát
triển như Lào. Tuy có giảm số mắc mới trong những năm gần đây song các
bệnh truyền nhiễm như tiêu chảy vẫn chiếm phần lớn các trường hợp nhập
điều trị. Các bệnh truyền nhiễm cũng làm gia tăng số trẻ suy dinh dưỡng.
Những năm gần đây, việc kiểm soát các bệnh không truyền nhiễm như ung
thư, tiểu đường cũng bắt đầu nhận được sự quan tâm đặc biệt của ngành y tế
[25], [26].


21

1.5.

Tổng quan về bệnh viện Mahosot.
Viêng Chăn có 3 bệnh viện trực thuộc trung ương, 2 bệnh viện cộng đồng
và 7 cơ sở y tế lớn. Mahosot là một trong ba bệnh viện lớn trực thuộc trung
ương (bao gồm bệnh viện Mahosot, bệnh viện Hữu Nghị và bệnh viện
Setthathirath). Mahosot thành lập khá sớm vào năm 1910. Hiện nay diện tích
bệnh viện là 31.375m2, có 22 tòa nhà đã được xây dựng hoàn thiện từ trước và
5 tòa nhà được hoàn thiện vào năm 2000 đã đưa vào hoạt động.

quản lý bệnh viện cũng như quản lý hoạt động khám chữa bệnh của các bệnh
viện cũng được mô tả thông qua bộ tiêu chí.
Có thể thấy, nguồn nhân lực y tế luôn là trọng tâm của hoạt động khám
chữa bệnh. Chính vì vậy, việc quản lý, phát triển nguồn nhân lực y tế là tối
quan trọng đối với bất cứ cơ quan y tế nào. Lào được cho là một nước thiếu
hụt trầm trọng và phân phối nguồn nhân lực y tế không đồng đều. Theo thống
kê năm 2013, tại các thành phố của CHDCND Lào tỷ lệ nhân viên y tế là
5.4/1.000 dân trong khi con số này còn thấp hơn tại các vùng nông thôn. Số lượng
bác sĩ tại Lào năm 2013 chỉ là 2.939 và năm 2014 là 3.286 bác sĩ. Số lượng điều
dưỡng năm 2013 là 5.569 điều dưỡng và năm 2014 là 5.669 điều dưỡng. Như vậy,
về số lượng lẫn chỉ số bác sĩ/điều dưỡng tại Lào đều rất thấp [34].
Trong báo cáo tổng quan ngành y tế Việt Nam năm 2015, số lượng bác
sĩ/vạn dân của Việt Nam năm 2015 là 8.0, số dược sĩ đại học/vạn dân là 2.2.
Tuy nhiên, trong báo cáo cũng đề cập đến sự mất cân đối đội ngũ nhân viên y
tế các tuyến và các ngành. Một khía cạnh khác cũng được ngành y tế Việt
Nam đề cập trong những năm gần đây là chất lượng của nguồn nhân lực được
đào tạo ra trong các cơ sở y tế. So với Lào, số cơ sở y tế đào tạo Bác sĩ đa khoa
của Việt Nam là lớn hơn và có nhiều trường được đánh giá có chất lượng đào tạo
tốt như Đại học Y Hà Nội, Đại học Y thành phố Hồ Chí Minh , Đại học Y dược
Huế… tuy nhiên với sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở đào tạo cũng như số
lượng sinh viên trong các trường đặt thách thức lớn trong y tế Việt Nam [35].Khi


23

chỉ số điều dưỡng/bác sĩ của các nước trong khu vực khá cao như Philippin là 3.1,
Thái Lan là 7.0, Indonexia là 8.0 [36] thì Lào và Việt Nam tỷ số điều dưỡng/bác sĩ
chỉ là 1.8 và ít thay đổi từ năm 2008 đến nay [37].
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cũng được đề cập đến trong một số
nghiên cứu về tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, đo lường chất lượng dịch vụ y

2.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu hồi cứu,
nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính.


25

2.5. Biến số nghiên cứu.
Tên biến

Loại biến

Giá trị

Chỉ số

PHẦN 1. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC BỆNH VIỆN
Trình độ chuyên
môn y, bác sĩ

Định tính

8 Giá trị : Giáo sư, phó Số lượng, tỷ
giáo sư, Tiến sĩ, thạc sĩ, lệ %
chuyên khoa II, chuyên
khoa I, Bác sĩ đại học, Y


Trình độ chuyên
môn Dược sĩ

viên y học

Định tính

5 giá trị : Thạc sĩ, Đại Số lượng, tỷ
học, cao đẳng, trung lệ %
học, sơ học

Trình độ chuyên
môn cán bộ khác

Định tính

5 giá trị : Thạc sĩ/tiến sĩ, Số lượng, tỷ
Đại học, cao đẳng, trung lệ %
học, sơ học

Tổng
viên

số

nhân

Định lượng

Tổng
số
lượng nhân
viên


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status