Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh và sự phản hồi của khách hàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình từ 2006 - 2008 - Pdf 25


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, hệ thống Y tế Việt Nam nói chung đặc biệt là hệ
thống khám chữa bệnh nói riêng đã có nhiều bước phát triển tiến bộ vượt bậc.
Nhiều thiết bị y tế tiên tiến và kỹ thuật mới trên thế giới được đưa vào áp dụng
phục vụ cho chẩn đoán và điều trị. Trình độ nhân viên y tế không ngừng được
nâng cao. Chất lượng phục vụ người bệnh của các bệnh viện đã được cải thiện
rõ rệt. Tuy nhiên bệnh viện vẫn là cơ sở điều trị không thể thiếu trong mọi thời
đại. Là nơi cung ứng các dịch vô khám chữa bệnh cho nhân dân khi dịch, bệnh
xuất hiện; nơi cứu sống người bệnh; nơi tiếp xúc với người dân tại thời điểm
nhạy cảm nhất. Người dân thường đánh giá, nhận xét hiệu quả nhiệm vô của
ngành Y tế thông qua hệ thống bệnh viện. Chính vì vậy mà bệnh viện vẫn
được nhìn nhận như là bộ mặt của ngành Y tế.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của một bệnh viện thường căn cứ vào
những tiêu chí có thể định lượng được như lưu lượng người bệnh đến khám
bệnh chữa bệnh; khả năng đáp ứng cung cấp các dịch vụ y tế về khám chữa
bệnh và những tiêu chí vừa có tính chất định tính lại có cả tính chất định lượng
thông qua sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh (khách hàng)
khi đến bệnh viện.
Việc nghiên cứu, phân tích lưu lượng bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa
tuyến cuối của một tỉnh có vai trò quan trọng để xác định tần suất, tình trạng
bệnh tật làm cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý chủ động trong việc xác
định vấn đề sức khỏe ưu tiên, xác định nguồn lực, lập kế hoạch và định hướng
hoạt động khám chữa bệnh của ngành, của địa phương.
Khả năng đáp ứng các dịch vụ y tế phụ thuộc vào một số nguồn lực cơ
bản của bệnh viện nh nhân lực, vật lực và tài lực. Trong đó nhân lực được
đánh giá thông qua cơ cấu, số lượng, trình độ, năng lực, bố trí cán bộ hợp lý;

- 1 -

Với vật lực bao hàm cả trang thiết bị chuyên môn, hành chính và cơ sở

cho bệnh viện 700 giường như việc: xác định được cơ cấu, quy mô giường
bệnh; nhân lực cán bộ cho từng khoa phòng; cơ số trang thiết bị, thuốc men
vật tư y tế, đầu tư nguồn tài chính phù hợp với tình hình bệnh tật và điều kiện
kinh tế của tỉnh Ninh Bình.
Từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh và sự phản hồi của khách
hàng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình từ 2006 - 2008.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng một sè nguồn lực cơ bản và lưu lượng người bệnh
đến khám chữa bệnh tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình trong thời gian 3
năm (2006-2008).
2. Đánh giá sự phản hồi của khách hàng (Người bệnh và người nhà
người bệnh) tại bệnh viện Đa khoa tỉnh năm 2009.

- 3 -

chương I
Tổng quan tài liệu
1.1. Sơ lược về hệ thống Y tế Việt Nam
Trong nửa thế kỷ qua, đất nước ta có nhiều đổi mới về phát triển kinh
tế – xã hội. Nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá theo cơ chế
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng. Quá trình chuyển
đổi này kéo theo sự chuyển đổi về nhiều mặt trong quan hệ trong xã hội, trong
đó có sự thay đổi về mô hình, cơ chế hoạt động và chủ trương đầu tư phát
triển của các đơn vị sự nghiệp trong ngành Y tế mà đặc biệt rõ nét nhất là hệ
thống các bệnh viện.
Sự chuyển đổi này bao hàm các nhân tè tích cực nhưng cũng xuất hiện
không Ýt những yếu tố hạn chế tiêu cực.
Về mặt tích cực: Sự chuyển đổi đã làm đa dạng hoá các loại hình cung
cấp dịch vô Y tế công lập và ngoài công lập, tăng tính tiện nghi trong cung cấp

và mét số bệnh không nhiễm khuẩn như tim mạch, ung thư, chuyển hoá, tai
nạn thương tích. Giảm tình trạng suy dinh dưỡng cũng như các bệnh tật về
dinh dưỡng trẻ em.
Hai là: Mở rộng, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch
vụ CSSK cho nhân dân. Ứng dông khoa học công nghệ tiên tiến vào hoạt động
CSSK, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân về phòng bệnh, chữa
bệnh và phục hồi chức năng.
Ba là: Thực hiện công bằng xã hội trong CSSK. Quan tâm đến các đối
tượng người bệnh là người có công, người nghèo, cận nghèo, vùng sâu vùng
xa, người cao tuổi, người tàn tật và trẻ em [3].

- 5 -

H thng Y t ca nc ta hin ang thc hin theo mụ hỡnh 4 cp;
qun lý ton din cỏc n v s nghip theo ngnh dc; cỏc c quan qun lý
nh nc v y t cỏc cp t trung ng ti huyn nh Bộ Y t, S Y t v
Phũng Y t huyn; cú hai h thng y t hot ng ú l cụng lp v ngoi cụng
lp; trong h thng cụng lp cú h iu tr v h D phũng; ch o chuyờn
mụn nghip v t tuyn trờn n tuyn di.
S h thng Y t Vit Nam hin nay
C quan Qun lý nh nc; n v D phũng; n v iu tr
Qun lý nh nc; Qun lý chuyờn mụn

Tnh Ninh Bỡnh, h thng Y t c thc hin theo mụ hỡnh 3 cp. C quan
qun lý nh nc bao gm cp tnh l s Y t, Chi cc Dõn s v cp huyn l
phũng Y t. S Y t thc hin chc nng qun lý nh nc tt c cỏc n v Y t
tuyn tnh, tuyn huyn v y t t nhõn. Phũng y t thc hin chc nng qun lý

- 6 -
Bộ Y tế


C quan qun lý nh nc; n v iu tr;
Qun lý nh nc; Qun lý chuyờn mụn
Tuy nhiờn hin nay, h thng Y t núi chung v h thng iu tr núi
riờng ca tnh Ninh Bỡnh cng nm trong bi cnh chung ca c nc. Mụ
hỡnh mng li y t cha hon chnh v vẫn tn ti s an xen chng chộo
trong qun lý nh nc v ch o chuyờn mụn, s giao thoa gia ngnh (h
thng theo chiu dc) v cp (h thng theo chiu ngang). Hin ti cha cú
ỏnh giỏ v mụ hỡnh Y t no hiu qu hn v mụ hỡnh no c ỏp dụng
thng nht trong c nc.
1.2. Tỡnh trng cỏc ngun lc ca h thng KCB
1.2.1. Cỏc ngun lc cho y t trờn th gii

- 7 -
Sở Y tế
Trạm Y tế
xã, phờng
BV ĐK
Huyện
BV đa khoa,
tuyến tỉnh
BV chuyên
khoa
tuyến tỉnh
Phòng
Y tế
Y tế
T nhân
Các
Tuyến


các thiết bị công nghệ cao đều được áp dụng phương thức liên doanh liên kết,
ngân sách nhà nước chưa có khả năng đáp ứng kịp thời cho bệnh viện tỉnh.
Một số tỉnh vẫn còn trong tình trạng trắng bác sỹ, dược sỹ đại học ở tuyến y tế
cơ sở [9].
1.3. Tình trạng sức khoẻ, bệnh tật và nhu cầu KCB của người dân
Tình hình sức khoẻ của người dân thể hiện qua số đợt ốm đau trong một
năm. Hiện nay nhận thức của người dân về sức khỏe được nâng cao, do đó
nhu cầu được chăm sóc sức khỏe đặc biệt là sù lựa chọn các dịch vụ khám
chữa bệnh có chất lượng cao, phương tiện hiện đại ngày càng tăng.
Theo kết quả nghiên cứu của đơn vị CSSK (Bé Y tế) [14] điều tra 7.916
hé gia đình có 2.330 lượt người ốm. Trẻ em 5 tuổi tần suất mắc bệnh từ 1,6
đến 8,9 đợt/người/năm. Tình hình ốm đau của người dân từ 0,7 đến 5,6
đợt/người/năm. Tỉnh Thái Bình tỷ lệ người dân ốm đau phải đi KCB là 1,19
lượt/người/năm [38].
Nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng do đó ở hầu hết các bệnh
viện nhất là tuyến tỉnh và tuyến huyện số lượng bệnh nhân đến khám cũng đều
tăng và tăng rất nhanh dẫn đến bệnh viện luôn ở trong tình trạng quá tải.
1.4. Mét số khái niệm dùng trong nghiên cứu
1.4.1. Nguồn lực cơ bản của bệnh viện
Nguồn lực cơ bản của bệnh viện bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.
Nhân lực là số lượng, trình độ, cơ cấu và khả năng đáp ứng các dịch vụ
y tế của nhân viên bệnh viện [20].
Vật lực là khả năng đáp ứng các dịch vụ y tế của vật tư, trang thiết bị
gồm cả trang thiết bị chuyên môn và trang thiết bị hành chính, cơ sở hạ tầng
nhà xưởng (Số lượng, chất lượng, chủng loại) [23].

- 9 -

Tài lực là khả năng đáp ứng các dịch vụ y tế của nguồn tài chính phục

Gồm 8 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ E00 đến E90
Chương V: Rối loạn tâm thần và hành vi
Gồm 11 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ F00 đến F99
Chương VI: Bệnh hệ thần kinh
Gồm 11 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ G00 đến G99
Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ
Gồm 11 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ H00 đến H59
Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm
Gồm 4 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ H60 đến H95
Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn:
Gồm 10 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ I00 đến I99
Chương X: Bệnh hệ hô hấp
Gồm 10 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ J00 đến J99
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hoá:
Gồm 10 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ K00 đến K93
Chương XII: Các bệnh da và mô dưới da
Gồm 8 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ L00 đến L99
Chương XIII: Bệnh hệ cơ - xương - khớp và mô liên kết
Gồm 19 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ M00 đến M99
Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục - tiết niệu
Gồm 11 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ N00 đến N99

- 11 -

Chương XV: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản
Gồm 8 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ O00 đến O99
Chương XVI: Một số bệnh lý xuất phát trong thời kỳ chu sinh
Gồm 10 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ P00 đến P96
Chương XVII: Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất thường nhiễm sắc thể
Gồm 11 nhóm bệnh và được mã hoá bệnh từ Q00 đến Q99

lượng dịch vụ. Nhân viên y tế cần phải nhận biết được sự đánh giá của người
bệnh trong thời gian nằm viện và sự phản ánh chân thật quan điểm của họ
{59}. Tác giả Ivy F.Tso còng cho thấy nhân cách của người bệnh là những yếu
tố quan trọng gây sai sè khi nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng bệnh
viện. Sau khi phân tích các yếu tố chính và tính giá trị, tác giả đưa ra 9 biến số
được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh bao gồm môi trường
vật chất, trang thiết bị, sự thuận tiện, thời gian chờ đợi dịch vụ khám bệnh và
nơi cấp thuốc, nhân viên hỗ trợ, bác sỹ khám bệnh, tính chuyên nghiệp của
bác sỹ, sự giải thích của nhân viên y tế, tư vấn sức khỏe cho người bệnh {67}.
1.6. Kết quả của một số nghiên cứu trước
1.6.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu mô hình bệnh tật đã cho kết quả khá rõ về sự dịch
chuyển cơ cấu bệnh tật. Trước những năm của thập kỷ 60, các bệnh nhiễm
trùng, ký sinh trùng; bệnh đường tiêu hoá; bệnh liên quan đến dinh dưỡng;
bệnh hệ sinh sản đứng hàng đầu.
Những năm của thập kỷ 80 trở lại đây các bệnh chuyển hoá; bệnh tim
mạch; bệnh ung bướu; tai nạn giao thông; bệnh nhiễm trùng, có sự dịch
chuyển vị trí. Một số nhóm bệnh xuất hiện liên quan đến kinh tế phát triển,

- 13 -

thói quen sinh hoạt, ăn uống dư thừa chất, sự ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
nguồn nước và thực phẩm [62]
Về sự hài lòng của phía sử dụng dịch vụ Y tế – khách hàng của bệnh
viện, đã có rất nhiều nghiên cứu trước và cho kết quả cũng rất khác nhau.
Tác giả Nguyễn Bích Lưu nghiên cứu trên 175 người bệnh xuất viện tại
khoa ngoại bệnh viện Banpong, tỉnh Ratchaburi, Thái Lan cho thấy 100%
được cung cấp các dịch vụ y tế, 59,4% người bệnh đánh giá cao hoạt động
chăm sóc và 51% người bệnh rất hài lòng với những hoạt động chăm sóc đó.
Những yếu tố liên quan bao gồm: tuổi, giới, thời gian nằm viện, điều kiện

án Y tế nông thôn (ADB) năm 2007 cho thấy đội ngũ bác sỹ thiếu nhiều, nhất
là thiếu cán bộ có trình độ kỹ thuật cao, bác sỹ chuyên khoa sâu, chuyên khoa
lẻ, bác sỹ hồi sức cấp cứu, xét nghiệm, tỷ lệ bác sỹ có trình độ sau đại học
thấp. Bệnh viện tuyến tỉnh số nhân viên y tế trên giường bệnh là 1,02; số bác
sỹ trên giường bệnh là 0,18 {17}.
1.6.2.2. Về tình hình bệnh tật:
Các nghiên cứu trước cũng chỉ ra rằng mô hình bệnh tật ở các nước phát
triển có sự khác biệt rõ rệt với các nước đang phát triển. Ở các nước đang phát
triển, bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng vẫn còn phổ biến, tuy nhiên các
bệnh này đang có xu hướng ngày càng giảm.
Các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, dị tật bẩm sinh, di
truyền, chuyển hoá, béo phì đang ngày càng gia tăng và đặc biệt cùng với sự
phát triển của xã hội hiện đại các tai nạn, ngộ độc, chấn thương có xu hướng
tăng nhanh và rõ rệt [50].
Trong 20 năm qua, cơ cấu bệnh tật của nước ta đã thay đổi, các bệnh
truyền nhiễm đã giảm, tỷ lệ mắc các bệnh cao huyết áp nói riêng, tim mạch
nói chung và các bệnh ung thư cũng như tỷ lệ tử vong tăng lên đáng kể.

- 15 -

Trước năm 1976 các bệnh truyền nhiễm chiếm 50- 56% các trường hợp
mắc bệnh và tử vong. Tới năm 1997 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 27%. Tuy
nhiên nhiều bệnh tật mới như tai nạn, chấn thương, ngộ độc, bệnh ung thư,
bệnh tim mạch lại gia tăng. Tỷ lệ tử vong do những nguyên nhân trên từ 2%
năm 1976 lên 22% trong năm 1997 [34].
Trong 5 nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình hình mắc bệnh và tử vong
tại các bệnh viện là các bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (chiếm 23% các
trường hợp), bệnh đường hô hấp chiếm 17%, bệnh về bộ máy tiêu hoá 12%,
bệnh về đường sinh dục, tiết niệu 5,3% và các bệnh về hệ tuần hoàn 5,1% đó
là kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Quỵ và cộng sự tại bệnh viện Bạch Mai

9,6%; bệnh hệ tuần hoàn chiếm 5,8%. Chu kú hai năm 2002 bệnh hệ hô
hấp chiếm 19,9%; bệnh liên quan chửa đẻ và sau đẻ chiếm 12,9%; bệnh
nhiễm khuẩn và ký sinh vật chiếm 12,6%; bệnh hệ tiêu hóa chiếm 10,1%;
chấn thương, ngộ độc, di chứng của nguyên nhân bên ngoài chiếm 8,6% và
bệnh hệ tuần hoàn chiếm 6,3% [34].
Hầu hết các bệnh viện đều có thống kê thường kỳ để tiến hành báo cáo
về các loại bệnh, nhóm bệnh, song để biết được tình hình bệnh tật cũng như số
lượng người bệnh đến khám và điều trị tại các bệnh viện nhiều hay Ýt, có bị
quá tải hay không, cụ thể hơn là chỉ số công suất sử dụng giường bệnh hàng
năm tại một bệnh viện; còng chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể công suất
giường bệnh tới từng khoa lâm sàng để có quy hoạch cho ra đời các bệnh viện
chuyên khoa tuyến tỉnh là cần thiết hay không cần thiết.
Nghiên cứu của chúng tôi sẽ đưa ra con số cụ thể tại bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình về tình hình bệnh tật, chỉ số công suất sử dụng giường bệnh để
thấy được sự quả tải người bệnh và sự cần thiÕt tăng giường bệnh cho các
khoa cụ thể trong tương lai nhằm mục đích nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh
cho nhân dân khi đưa bệnh viện quy mô 700 giường vào hoạt động.

- 17 -

1.6.2.3. Chi phí khám chữa bệnh
Chi phí KCB phụ thuộc rất nhiều vào khả năng kinh tế của mỗi gia
đình. Theo kết quả điều tra của tác giả Trương Việt Dũng và cộng sự (1994)
cho thấy chi phí KCB tại trạm y tế xã tương đương với chi phí khi mua thuốc
điều trị tại nhà (6000-8000 đồng); đến y tế tư nhân khoảng 12.000 đồng; đến
bệnh viện khoảng 30.000 đồng (Sau 15 năm chỉ số giá tiêu dùng tăng 20 lần,
lương tối thiểu đã được điều chỉnh 3 lần). Đa số người dân khẳng định rằng đi
KCB tại bệnh viện là rất tốn kém [12].
Nghiên cứu của đơn vị Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại 9 tỉnh tháng 11
năm 2005 cho thấy chi phí bình quân cho một người một lần KCB tại bệnh

hiện vật; khi đến y tế tư nhân hoặc đến bệnh viện tuyến trên, tỷ lệ trả sau hoặc
không trả được cao hơn, khoảng 27% [12].
1.6.2.5. Sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh
Các nghiên cứu vÒ sự hài lòng của người bệnh đối với các bệnh viện vô
cùng phong phó. Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đức Thành năm 2006 tại
tỉnh Hòa Bình, với thang điểm 5 cho kết quả như sau
Sự hài lòng của người bệnh khi tiếp cận dịch vụ:
Người bệnh đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện chưa thật sự hài
lòng khi tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe với điểm trung bình hài lòng
từ 3,84 (điểm trung bình hài lòng với thời gian chờ đợi đăng ký khám
chữa bệnh) đến 3,95 (điểm trung bình hài lòng với thời gian chờ đợi
khám bệnh). Tỷ lệ người bệnh hài lòng đối với thời gian chờ đăng ký

- 19 -

khám chữa bệnh là 72%, thời gian chờ đợi khám bệnh dưới 15 phút
tương ứng là 67,3%. Điểm trung bình hài lòng về chất lượng chăm sóc
sức khỏe ở khía cạnh tiếp cận dịch vụ dưới 4.
Sự hài lòng của người bệnh với nhân viên y tế:
Cũng như ở khía cạnh tiếp cận dịch vụ, hài lòng của người bệnh đối
với nhân viên y tế ở các mức độ khác nhau, từ 3,47 đến dưới 3,86. Trong
đó người bệnh hài lòng với thái độ của y tá có điểm trung bình cao nhất
3,86, sự hài lòng của người bệnh khi được hướng dẫn chăm sóc cá nhân
có số điểm trung bình thấp nhất 3,47.
Sự hài lòng của người bệnh với bác sỹ:
Mặc dù điểm hài lòng của người bệnh khi giao tiếp và tương tác với
bác sỹ tương đối cao (3,66–3,96) nhưng cũng thể hiện người bệnh chưa
thật sự hài lòng (điểm trung bình dưới 4) với thái độ và sự quan tâm của
cỏc bỏc sỹ ở cả phòng khám và khoa phòng.
Sự hài lòng đối với cơ sở vật chất/trang thiết bị/mụi trường:

của bệnh viện bao gồm:
Về nguồn lực: Thông tư liên bé số 08/2007/TT-LT – BYT – BNV của
Bé Y tế và Bộ Nội vụ ngày 5/6/2007 Quy định biên chế cho các cơ sở y tế
(Thông Tư 08).
Danh mục trang thiết bị chuẩn cho các tuyến tại Quyết định số 473/QĐ-
BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 20/2/2002 (Quyết định 473).
Quy định tiêu chuẩn xây dựng các công trình y tế của Bộ Xây dựng sè
365/2007QĐ-BXD năm 2007, tập 4 (Quy định 365).

- 21 -

Nguồn kinh phí hoạt động của các bệnh viện hiện tại chưa có văn bản
quy định nào của nhà nước định mức cho bệnh viện mà tuỳ theo điều kiện
thực tế của địa phương về kinh tế - xã hội mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân bổ nguồn tài chính cho các bệnh viện hoạt động.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tham khảo kết quả sử dụng nguồn tài
chính hợp pháp của hai bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trong khu vực đó là hai
báo cáo quyết toán về tài chính năm 2008 của bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam
và bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, bao gồm nguồn ngân sách nhà nước cấp,
nguồn thu từ viện phí (gồm BHYT và nguồn thu từ người bệnh trực tiếp chi
trả) và các nguồn thu hợp pháp khác để so sánh, đánh giá, đối chiếu với bệnh
viện đa khoa tỉnh Ninh Bình .
1.8. Một số thông tin về tỉnh Ninh Bình
Ninh Bình nằm ở cực nam đồng bằng Bắc Bộ, diện tích 1.400 km
2
. Dân
sè 915 ngàn người.
Mật độ dân số trung bình 654 người/ km
2
. Trên đất Ninh Bình có 23 dân

chẩn trị y học cổ truyền có tổng số trên 500 cơ sở.

- 23 -

Chương II
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu là Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình: đây là bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh có quy mô 450 giường bệnh. Là đơn vị điều trị tuyến
cuối của tỉnh với 20 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng và 6 phòng chức
năng. Tổng số nhân viên 515 người.
Là bệnh viện được Bé Y tế phê duyệt là bệnh viện Đa khoa hạng hai.
Bệnh viện thu dung điều trị người bệnh từ các bệnh viện đa khoa tuyến huyện
trong tỉnh gửi về, các trạm y tế của các cơ quan xí nghiệp trung ương và địa
phương đóng trên địa bàn. Ngoài ra bệnh viện còn nhận điều trị trực tiếp
người bệnh của các đơn vị y tế công an, quân đội và các huyện lân cận như
Lạc Thủy, Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình; huyện Nga Sơn của tỉnh Thanh Hóa,
huyện Thanh Liêm của tỉnh Hà Nam và huyện Ý Yên của tỉnh Nam Định.
Bệnh viện thực hiện 7 chức năng nhiệm vụ do Bé Y tế quy định đó là
khám chữa bệnh; phòng bệnh; chỉ đạo tuyến; nghiên cứu khoa học; đào tạo
cán bé; hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế trong Y tế.
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
2.1.2.1. Đối với nguồn lực:
Hệ thống quản lý nhân lực, quản lý trang thiết bị, quản lý tài chính và
tài sản cố định của bệnh viện; các phòng chức năng, các khoa khám chữa
bệnh, các khoa cận lâm sàng và bộ phận phục vụ của bệnh viện.
Nhân lực: Các cán bộ làm công tác quản lý như: Ban Lãnh đạo bệnh
viện, phòng phòng Tổ chức - Cán bé, các cán bộ và nhân viên làm công tác
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh (thầy thuốc, điều dưỡng, dược, )


- 25 -

Trích đoạn Tài chính của bệnh viện Sự phản hồi của khách hàng Đánh giá sự phản hồi của khách hàng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status