SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒ NG NAI
Đơn vị: PHÒNG KT&KĐCLGD
Mã số: ................................
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG
TRƯỜNG THPT TỈNH ĐỒNG NAI
Người thực hiện: VÕ LONG.
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: .............................
- Lĩnh vực khác: Kiểm định chất lượng giáo dục
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2016-2017
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc xếp hạng các đơn vị theo quyết định này cũng đã đư ợc nghiên cứu thực
hiện ở một số Bộ ngành, ở các tỉnh. Riêng đối với xếp hạng các trườngTHPT thuộc
Sở giáo dục và đào tạo cũng đã đư ợc một số tỉnh triển khai (ví dụ: Thành phố Hồ
Chí minh, Hà Nam,…), tuy nhiên chỉ mang tính thí điểm và đang tiếp tục nghiên
cứu, tham khảo ý kiến bổ sung để việc đánh giá thông qua các tiêu chí được chính
xác hơn, hiệu quả và thiết thực hơn.
Tất cả các hệ thống xếp hạng hoạt động theo cách so sánh các trường đại học
theo một loạt chỉ số. Số lượng các chỉ số trong hệ thống xếp hạng có thể khác nhau
rất nhiều, thí dụ trường hợp đơn giản nhất chỉ có 1 chỉ số (Banco Central de Chile,
tờ Telegraph) hoặc hàng chục chỉ số như trong trường hợp phức tạp nhất
(Excelencia). Các lĩnh vực cụ thể về hoạt động của trường đại học hoặc kết quả của
trường đại học được so sánh giữa các trường với nhau, theo cách cũng giống như
đối với các chỉ số thực hiện.
Tại tỉnh Đồng Nai các trường THPT đang hoàn thành khâu tự đánh giá trong
quy trình kiểm định chất lượng (theo thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, 23/11/2012
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục và chu trình, quy trình kiểm định chất lượng của các cơ sở giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thường xuyên) để đảm bảo rằng các trường đã có những nỗ
lực nhất định trong việc phấn đấu nâng cao chất lượng của nhà trường nên để có
thêm thông tin cho quá trình kiểm định, nên việc xếp hạng có thể áp dụng cho các
trường đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Xếp hạng là một trong những cách tiếp cận đa dạng đối với việc đánh giá
đầu vào, quá trình và đầu ra của các trường. Việc xếp hạng có thể cung cấp các
thông tin có tính so sánh và một sự hiểu biết tốt hơn về quá trình giáo dục, xây
dựng các chỉ số nhằm căn cứ để đối sánh giữa các trường trong đơn vị trườn g
THPT thuộc Sở giáo dục và đào tạo là căn cứ vào các tiêu chí như: kết quả đầu vào
của học sinh, kết quả học tập và giảng dạy của trường, kết quả đầu ra giữa các
trường nhằm có cơ sở so sánh tính hiệu quả giữa các trường thông qua các chỉ số
trong các tiêu chí ấy nhằm đưa ra bảng xếp hạng giữa các trường THPT. Vì vậy tôi
Quy trình nghiên cứu để thu thập thông tin sơ cấp bao gồm hai bước: (1)
nghiên cứu khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính, (2) nghiên cứu chính
thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện
thông qua phỏng vấn trực tiếp từ chuyên gia giáo dục và lãnh đạo, cán bộ quản lý…
4
III. HIỆU QUẢ THỬ NGHIỆM CỦA ĐỀ TÀI
Bảng xếp hạng thực nghiệm (thông qua giá trị trọng số được xác định)
STT
Tên trường
Điểm STT
Tên trường
Điểm
1 THPT Chuyên Lương Thế Vinh
123
21 THPT Dầu Giây
53
2 THPT Ngô Quyền
108
88
26 THPT Xuân Hưng
53
7 THPT Thống Nhất A
77
27 THPT Chu văn An
52
8 THPT Nguyễn Hữu Cảnh
66
28 Nguyễn Bỉnh khiêm
50
9 THPT Long Thành
66
29 THPT Trương Vĩnh Ký
49
45
14 THPT Bình Sơn
57
34 THCS-THPT Trịnh Hoài Đức
45
15 THPT Ngô Sĩ Liên
57
35 THCS-THPT Huỳnh Văn Nghệ
45
16 THPT Long Phước
56
36 THCS-THPT Tân Hòa
44
17 THPT Xuân Lộc
56
dựa vào các chỉ số là khá phân biệt, các trường THPT có uy tính cũng như chất
lượng giảng dạy được của các trường được thể hiện rõ, như trường có điểm cao
nhất là trường THPTchuyên Lương Thế Vinh, các trường tiếp theo cũng là những
trường luôn đứng đầu trong các kỳ thi cấp tỉnh, cấp Quốc Gia. Cụ thể qua bảng
điểm trên.
Kết luận:
Thứ nhất: Chúng ta đã xác định được các chỉ số đánh giá xếp hạng, mô tả
tường minh cho các chỉ số đó và các thông số cụ thể để so sánh sự phân biệt giữa
các trường.
Thứ hai: Xác định được trọng số cho các chỉ số.
5
Thứ ba: Đưa ra các phương pháp thu thập dữ liệu cho các chỉ số, từ đó làm
căn cứ so sánh mức độ đạt được các chỉ số của các trường.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
IV.1. Hạn chế cả sáng kiến kinh nghiệm:
- Để bộ chỉ số xếp hạng trường THTP được hoàn thiện hơn, cần tiếp tục tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của các cán bộ quản lý ở các đơn vị trong Sở, các chuyên
gia hoạt động trong lĩnh vực có kinh nghiệm trong lĩnh vực có xếp hạng.
- Căn cứ vào bộ chỉ số xếp hạng đề xuất cần tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh,
xác định các chỉ số có dữ liệu có độ tin cậy cao, thể hiện rõ chất lượng của các trường.
- Các chỉ số đề xuất không phải bất biến theo thời gian vì vậy cần rà soát và có
thể hiệu chỉnh để phù hợp với tình hình giáo dục phổ thông hiện nay.
- Lãnh đạo các đơn vị còn đang rất thờ ơ, ít đầu tư vào kiểm định chất lượng,
bệnh thành tích nên nếu xây dựng các chỉ số dựa trên số liệu các trường báo cáo thì
tính khách quan trong xếp hạng không cao, gây sự bất bình giữa các đơn vị với nhau.
- Trong khuôn khổ sang kiến kinh nghiệm tôi chỉ xác định các chỉ số dựa
trên các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng các trường THPT, từ đó tiến hành khảo
sát, nên có một số chỉ số có thể chưa thực sự phù hợp để đánh giá xếp hạng các
PHIẾU KHẢO SÁT
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ XẾP HẠNG TRƯỜNG THPT
Kính gửi: Lãnh đạo các trường THPT trự c thuộc Sở GD-ĐT Đồng Nai
Đơn vị: ..............................................................................................................................
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và nhằm góp phần nâng cao hơn
nữa chất lượng hoạt động giáo dục phù hợp với Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chúng tôi đã xây dựng bộ chỉ số
đánh giá xếp hạng các trường THPT tỉnh Đồng Nai. Bộ chỉ số dưới đây được xây dựng
trên cơ sở căn cứ vào các văn bản quy định về kiểm định chất lượng và đảm bảo chất
lượng của trường THPT hiện hành của Bộ giáo dục và đào tạo vì thế để phù hợp cho việc
áp dụng các chỉ số xếp hạng các trường THPT chúng tôi xin ý kiến đánh giá của Quý
trường, từ đó xác định các chỉ số quan trọng nhất nhằm xây dựng chỉ báo cho các chỉ số
đó để việc xếp hạng các trường THPT là hiệu quả và khách quan nhất.
Quý thầy/cô cho biết ý kiến đánh giá về các nội dung dưới đây (đánh dấu X tương
ứng). Theo thang đo 5 bậc (điểm từ 1 đến 5)1- Đặc biệt quan trọng, 2-Rất quan trọng,
3- Khá Quan trọng, 4- Quan trọng và 5 - Không quan trọng
Chỉ số đo lường
Mức độ đo
1. CÁC CHỈ SỐ ĐẦU VÀO
Đặc
Rất
Khá
Quan
phát triển của địa phương
3. Thực hiện tốt việc quản lí về hoạt động
dạy và học theo quy định của Bộ GD và các
cấp có thẩm quyền
4. Nhà trường có các phương án: Đảm bảo
8
an ninh, trật tự và Phòng, chống các tệ nạn,
dịch bệnh, tai nạn,…
5. Nhà trường có kế hoạch hoạt động
chuyên môn theo từng học kỳ của năm học.
1.2. Chỉ số về cán bộ, giáo viên (GV), nhân
Đặc
Rất
Khá
Quan
Không
viên của nhà trường (tính theo năm học)
biệt
quan
quan
quan
trọng
trọng
trọng
trọng
1. Tỷ lệ GV cơ hữu/số lớp; Tỷ lệ GV/học
sinh đảm bảo đủ số lượng theo phân công
chuyên môn
2. Số GV thi thực hành kiến thức liên môn
có giải.
3. Tỷ lệ GV giỏi cấp huyện, tỉnh/tổng số
GV của nhà trường
4. Số lượng GV đạt các danh hiệu thi đua
cấp tỉnh trở lên trên tổng số GV.
5. Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm
học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn
học theo quy định;
6. Tỷ lệ GV cơ hữu có trình độ đạt chuẩn
và trên chuẩn theo quy định
7. Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên
chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có
trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên
quan
Quan
trọng
quan
quan
trọng
trọng
Đặc
Rất
Khá
Quan
Không
biệt
quan
Quan
số học sinh (m2/SV).
1.5. Các chỉ số về thư viện
trọng
trọng
1. Thư viện đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, học tập của thư viện trường phổ
thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham
khảo hằng năm;
2. Số lượng độc giả của thư viện và Số lượng
10
sách, tài liệu được cập nhật.
2. CÁC CHỈ SỐ QUÁ TRÌNH
2.1. Tiến độ học tập
Đặc
Rất
Khá
Quan
5. Tỷ lệ hoc sinh yếu giảm sau khi được rà
soát, bồi dưỡng và giúp đỡ
6. Số học sinh tham gia Olympic toán,
Tiếng Anh trên Internet có giải.
7. Có sản phẩm dự thi trong cuộc thi Sáng
tạo khoa học kỹ thuật do Sở tổ chức
8. Số lượng học sinh đạt giải các cuộc thi
cấp tỉnh, cấp quốc gia
2.2. Công tác xã hội và hoạt động đoàn thể của
Đặc
Rất
Khá
Quan
Không
học sinh
biệt
quan
Quan
trọng
một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
một số trò chơi dân gian cho học sinh;
3. CHỈ SỐ ĐẦU RA
Đặc
Rất
Khá
Quan
Không
biệt
quan
Quan
trọng
quan
quan
trọng
trọng
- Tổng số học sinh của trường
2
- Số HS dưới hoặc trên độ tuổi quy định
3
- Sĩ số bình quân học sinh/lớp
4
- Số HS được hưởng chế độ miễn, giảm học phí
5
- Số học sinh bỏ học và lưu ban
6
- Tổng số học sinh xếp loại học lực từ loại khá trở lên (toàn
Số lượng
trường)
7
- Số lượng học sinh vào lớp 10/HS tốt nghiệp THPT (của các
HS lớp 12 năm học 2012-2013)
15
- Có học sinh đạt thủ khoa các kỳ thi ĐH, CĐ, tốt nghiệp
THPT (ghạch chéo bỏ nếu không chọn)
16
- Học sinh được chăm sóc sức khỏe định kỳ theo kế hoạch
của trường
17
- Có HS tham gia các cuộc thi cấp quốc gia do các ngành
phối hợp tổ chức
18
- Tỷ lệ tốt nghiệp THPT của trường tăng dần trong 5 năm
19
- Số HS vi phạm quy định của pháp luật (ATGT, trật tự an
Có
Không
Có
Số hoc sinh đạt giải cuộc thi Tài năng tiếng Anh
Số liệu Giáo viên (GV)
1
- Tổng số GV cơ hữu (đứng lớp) của trường/số lớp
2
- Số lượng GV đã đạt GV giỏi cấp tỉnh/huyện
3
- Số lượng GV đạt các danh hiệu thi đua cấp tỉnh trở lên
4
- Số lượng GV có trình độ đào tạo đạt chuẩn/trên chuẩn
5
- Tỷ lệ nhân viên kế toán, văn thư, y tế, thư viện, thiết bị có
trình độ trung cấp trở lên
6
- Giáo viên viết sách, giáo trình được xuất bản của các nhà
xuất bản
7
Có
không
3
- Có thư viện/thư viện điện tử phục vụ cho HS và GV
Có
không
4
- Số phòng học văn hóa/số phòng học bộ môn
5
- Tổng diện tích sân chơi thể thao của trường/tổng diện tích
kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải Có
không
của trường
6
- Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường/Tổng số
lượt mượn.
Không
11
Bảng điểm trung bình các môn: Toán, Văn, Anh văn của các
trường trong kỳ thi tốt nghiệp (đầu ra)
Dữ liệu
Phụ lục 3: Bảng trọng số cho các chỉ số xếp hạng:
Giá trị trọng
Chỉ số đo lường
số(%)
1. CÁC CHỈ SỐ ĐẦU VÀO
Giải thích
30%
1.1. Chỉ số về tổ chức và quản lý của nhà trường
Các trường đều phải thực
1. Thực hiện tốt việc quản lí
về hoạt động dạy và học
theo quy định của Bộ GD và
chống các tệ nạn, dịch bệnh,
lượng giáo dục thì chỉ là chỉ
số cần có.
tai nạn,…
3. Nhà trường có kế hoạch
hoạt động chuyên môn theo
Quan trọng nhưng chưa thể
2
là chỉ số có thể so sánh.
từng học kỳ của năm học.
1.2. Chỉ số về cán bộ, giáo viên (GV), nhân viên của nhà trường
(tính theo năm học)
4. Tỷ lệ GV cơ hữu/số lớp;
Tỷ lệ GV/học sinh đảm bảo
1
Với chỉ số này tuy phù hợp
với phân tích tuy nhiên rất
15
đủ số lượng theo phân công
nhiều cán bộ đã cho là không
trường.
7. Số lượng GV đạt các
3
Chỉ số này tuy thể hiện quá
danh hiệu thi đua cấp tỉnh
trình phấn đấu của GV giữa
trở lên trên tổng số GV.
các trường trong năm
học.Tuy nhiên còn tùy thuộc
vào nhiều yếu tố,...
8. Thực hiện đúng kế hoạch
2
Quan trọng nhưng chưa thể
thời gian năm học, kế hoạch
là chỉ số có thể so sánh giữa
giảng dạy và học tập từng
việc so sánh giữa các trường,
dạy học có trình độ trung
ngoài ra chỉ số này còn được
cấp
trở
lên
theo
đúng
thể hiện ở hiệu quả công
16
chuyên môn; các nhân viên
việc.
khác được bồi dưỡng về
nghiệp vụ theo vị trí công
việc;
1.3. Các chỉ số về cơ sở vật chất
11. Tỷ lệ máy tính và thiết
của Điều lệ trường trung
học và quy định về vệ sinh
trường học của Bộ Y tế;
13. Diện tích khuôn viên,
1
Chỉ số này cần có nhưng
sân chơi, bãi tập và các yêu
không quan trọng trong xếp
cầu về xanh sạch, đẹp,
hạng;
thoáng mát đảm bảo quy
định.
1.4. Các chỉ số về thư viện
14. Thư viện đạt tiêu chuẩ n,
2
Chỉ số này cần có nhưng
đáp ứng nhu cầu nghiên
không quan trọng trong xếp
2
Đánh giá kết quả học tập của
quả xếp loại học lực Trung
HS nhưng giữa các trường
bình trở lên
thì chưa thể so sánh được.
17. Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật
3
Nếu mỗi học sinh vi phạm sẽ
buộc thôi học và bị truy cứu
bị trừ 3 điểm, do đây là số
hình sự
liệu được thống kê tại Sở.
18. Số học sinh tham gia
4
Chỉ số này phản ánh rõ nét
giải các cuộc thi cấp tỉnh,
chất lượng của trường, nếu tỷ
cấp quốc gia
lệ trên 70% được 6 điểm,
dưới 70% được 4 điểm,
không dự thi điểm 0.
21. Số học sinh có giải trong
cuộc thi tài năng Tiếng Anh
4
Chỉ số này thể hiện các tài
năng tiếng Anh của các
18
cấp tỉnh
trường và thể hiện sự phân
biệt khá rõ.
2.2. Công tác xã hội và hoạt động đoàn thể của học sinh
22. Số giải thưởng văn
trào.
thực tế có độ phân biệt giữa
các trường.
24. Số buổi ngoại khóa giáo
3
Mỗi năm các trường học cần
dục các kỹ năng giao tiếp,
phải tổ chức, ký hợp đồng
kỹ năng tự nhận thức, kỹ
với các chuyên gia như: kỹ
năng ra quyết định, suy xét
năng
và giải quyết vấn đề, kỹ
lý,…cho HS
sống,
tư
2
Chỉ số này nhằm nâng cao
pháp hỗ trợ nâng cao kết
hiệu quả GD của các trường,
quả học tập và rèn luyện của
giảm tỷ lệ HS yếu,…
19
HS?
3. CHỈ SỐ ĐẦU RA
30%
27. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt
10
Đây là chỉ số phản ánh khách
nghiệp THPT, cao đẳng và
quan nhất, dữ liệu có độ tin
nghiệp (so sánh với điểm
kết quả thi vào lớp 10)
Đây là chỉ số phản ánh về giá
trị đầu vào (lớp 10) với đầu
ra là điểm trung bình thi tốt
nghiệp và dữ liệu có độ tin
cậy rất cao, phản ánh được
thực chất nhất chất lượng
giáo dục của 3 môn học quan
trọng này.
NGƯỜI THỰC HIỆN
VÕ LONG
20