Một số biện pháp giúp học sinh lớp 6 làm tốt bài văn tả cảnh góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn ngữ văn ở trường TH THCS thiệu minh - Pdf 43

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với các môn học khác trong nhà trường môn Ngữ văn có một vai trò
quan trọng giáo dục tư tưởng tình cảm cho học sinh. Nhà văn hào Nga Mácxim
Gor-ki nói: “Học văn là học làm người” học sinh học tốt môn Ngữ văn sẽ có tác
động tốt đến việc học các môn khác và ngược lại. Chương trình đã nêu rất rõ mục
tiêu tổng quát của môn Ngữ văn: “ Môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt quan trọng trong
việc thực hiện mục tiêu chung của trường THCS, góp phần hình thành những con
người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở. Môn Ngữ văn luôn luôn là phương tiện,
là người bạn tốt trên đường đời của mỗi học sinh, giúp các em sống tốt hơn, đẹp
hơn.
Để đảm nhận được vai trò đó phân môn Tập làm văn đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các tri thức cơ bản về các kiểu văn bản như: văn tự sự, văn bản
miêu tả, nghị luận, thuyết minh, biểu cảm để học sinh có vốn kiến thức có phương
tiện cần thiết để bộc lộ những tư tưởng tình cảm của bản thân, hình thành các kĩ
năng nghe, nói ,đọc viết. Hai kiểu văn bản được chú trọng trong chương trình lớp 6
và đi sâu đó chính là tự sự và miêu tả. Rèn tốt hai kiểu văn này vừa giúp các em
cảm nhận được thế giới quan vừa rèn luyên được năng lực viết văn. Là cơ sơ để
học tốt các kiểu văn bản khác. Tuy nhiêu trong quá trình rèn luyện học sinh vẫn
thấy khó nhất đó là văn miêu tả đặc biệt là văn tả cảnh và cho đến nay vẫn chưa có
một cách thức, con đường để giúp học sinh thực hành. Học sinh còn loay hoay
trong cách viết, trình bày thành bài văn.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy lớp 6 phân môn Tập làm văn dạy văn
tự sự thì các em hào hứng say mê, dễ viết nhưng đến văn miêu tả đặc biệt là
văn tả cảnh thì năng lực của các em hạn chế. Tại sao học sinh làm tốt văn tả
cảnh ít như vậy, trong khi Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ của chúng ta, các em khi
lên một tuổi đã biết nói, năm sáu tuổi đã biết đọc, đã biết viết Tiếng Việt.
Chúng ta đã tự hào Tiếng Việt ta phong phú, giàu hình ảnh, đa dạng về nghĩa,
có sức biểu cảm sâu sắc. Nhưng một thực tế làm người dạy học trăn trở vì học
sinh làm tốt bài văn nói chung, tả cảnh nói riêng còn quá khiêm tốn. Khi chấm
bài văn, tôi thấy đa số học sinh đã biến các bài văn miêu tả thành văn kể, liệt

lượng dạy học văn tả cảnh ở Trường TH & THCS Thiệu Minh.
- Đối tượng áp dụng đề tài: Học sinh lớp 6 Trường TH &THCS Thiệu Minh.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài bản thân tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết về văn tả cảnh.
- Điều tra, vấn đáp khảo sát tình hình thực tế về viết văn tả cảnh ở học sinh.
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Văn tả cảnh
Văn miêu tả là loại văn giúp người đọc người nghe hình dung những đặc
điểm tình cảm nổi bật sự vật, con người, phong cảnh làm cho đối tượng hiển hiện
trước mắt người đọc người nghe. Tả cảnh là gợi tả những bức tranh về thiên nhiên
hay cảnh sinh hoạt gợi ra trước mắt người đọc về đặc điểm riêng của cảnh [1].
2.1.2. Phương pháp tả cảnh.
Phương pháp tả cảnh chính là biết chọn vị trí quan sát, lựa chọn đối tượng tả
và biết sử dụng các kỹ năng dùng từ tạo câu, lập ý, lập dàn ý sử dụng các biện pháp
nghệ thuật làm sinh động nổi bật đối tượng được tả [2].
Văn tả cảnh có thể xem là một văn bản nghệ thuật có sử dụng ngôn ngữ văn
chương để miêu tả sự vật hiện tượng một cách cụ thể sinh động “Vẽ lại một bức
tranh phong cảnh bằng lời.” Bất kể hiện tượng nào trong thực tế đời sống cũng có
thể miêu tả được, tuy nhiên bằng những cảm xúc khác nhau của mỗi người, mỗi
hiện tượng lại được miêu tả với cách thể hiện riêng qua việc quan sát, sử dụng từ
ngữ và cách diễn đạt khác nhau. Văn không thể hay nếu học sinh chưa có hứng thú
học văn, chưa có phương pháp làm bài, chưa có động lực học tốt. Để làm một bài

Văn tả cảnh là một dạng văn khó đặc biệt với đối tượng là học sinh lớp 6 và
đặc điểm của học sinh lớp 6 là ham chơi hơn ham học nhanh nhớ nhưng cũng
chóng quên. Khi dạy giáo viên áp đặt hoặc bắt buộc học sinh làm theo mẫu, miêu tả
theo lời văn mẫu của thầy cô các em sẽ nhàm chán, không thích học mà có thể
chúng ta làm mất đi ở các em sự cảm nhận riêng, cảm xúc riêng, biến tất cả các bài
văn của các em thành một loạt giống nhau rập khuôn, máy móc. Do vậy giáo viên
cần tìm tòi, học hỏi để có phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc điểm môn học giúp các em học tập tích
cực sáng tạo và chủ động nhằm đạt kết quả tốt nhất.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Năm 2016-2017 được BGH nhà trường phân công dạy Ngữ văn lớp 6, trước
khi áp dụng sáng kiến king nghiệm tôi đã tiến hành khảo sát việc làm văn tả cảnh
của học sinh với đề bài: Em hãy tả cơn mưa rào đầu mùa hạ.
Tôi đã thu được kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Lớp/ss
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

đầu từ đâu kết thúc thế nào, viết các đoạn không đúng cấu trúc. Rất ít học sinh tìm
đựơc những từ miêu tả đúng, hay, chính xác, dùng từ miêu tả không hợp lí, viết câu
không diễn tả được cảm xúc. Nhiều học sinh chưa tìm được điểm nhấn cho bài viết,
chưa biết cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi miêu tả khiến đối tượng miêu
tả không được nổi bật. Năng lực tưởng tượng, liên tưởng chưa cao, bài viết chủ yếu
là bắt chước, thiếu hình ảnh sinh động, xa vào kể mà thiếu sự gợi cảm, gợi tả.
Vì vậy, văn của các em thiếu cảm xúc riêng, thiếu sự chân thực. Bài làm văn
đa số là rập khuôn theo trình tự giống nhau, thiếu vắng những bài văn phá cách cấu
trúc, mang nét riêng độc đáo.
Để khắc phục tình trạng trên, tôi mạnh dạn đổi mới, lựa chọn một số biện
pháp giúp học sinh làm tốt văn miêu tả.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Biện pháp 1: Củng cố và khắc sâu lý thuyết về kiểu bài văn tả
cảnh.
Trọng tâm của chương trình học kỳ 2 lớp 6 là văn miêu tả trong đó tả cảnh
được xem là khó nhất. Mặc dù các em đã được làm quen ở lớp 6 được nhưng thời
gian sẽ làm các em nhanh chóng lãng quên nên muốn học sinh làm tốt trước hết
phải cho học sinh nắm vững kiến thức lý thuyết về văn tả cảnh đặc biệt là phương
pháp tả cảnh. Khắc sâu cho học sinh từ tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý và viết bài
hoàn chỉnh
Tìm hiểu đề chính là phải đọc kĩ đề bài, gạch chân những từ quan trọng. Sau
đó xác định đối tượng miêu tả, phạm vi giới hạn. Xác định và phân biệt từ dạng đề
dễ đến khó.
Tìm ý: Tức là xác định các vị trí tả cảnh.Những nhận xét đánh giá khái quát
về nội dung của cảnh đó. Sắp xếp theo một trình tự. Miêu tả chi tiết các cảnh nổi
bật theo trình tự đó.
Lập dàn bài: sẽ là phần dự kiến các ý trong phần mở bài (Nêu đối tượng),
thân bài (Tả chi tiết theo trình tự) kết bài (Cảm xúc của em về cảnh được tả).
2.3.2. Biện pháp 2: Rèn các kỹ năng để làm tốt văn tả cảnh
2.3.2.1. Rèn kỹ năng quan sát.

vào mùa thu.
Kết quả thu được sẽ là: Nhóm khái quát được cảnh khu vườn tươi tốt, đầy
hoa thơm trái ngọt, thanh bình, dân giã. Nhóm thu được: cảnh giàn thiên lý ngào
ngạt dậy hương thơm buổi sớm, hình ảnh cây cau với những tàu lá già dang rộng,
đọt lá non cao vút, vườn hoa đua sắc vàng thu cùng ong bướm. Nhóm lại cho kết
quả: Hàng cây ăn quả thơm lựng chuối tiêu trứng quốc đốm vàng, Trái na mở mắt
nhìn nắng thu, cây hồng trái chín như chấm son trên nền trời thu.
Với biện pháp tổ chức cho học sinh quan sát trực tiếp cảnh sẽ tả như trên, tôi
thấy học sinh rất hứng thú tham gia quá trình quan sát, thu thập được nhiều ý, có
nhiều ý độc đáo riêng biệt đó là nguồn tư liệu quý trong học văn. Sau cho học sinh
quan sát trực tiếp dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh làm văn tảnh cảnh
thành công hơn nhiều, bài viết có nhiều hình ảnh chân thực và có cảm xúc.
2.3.2.2 Rèn kỹ năng tạo từ, đặt câu.
Để làm bài văn tả cảnh hay, giàu hình ảnh giàu cảm xúc, học sinh phải có
một vốn từ phong phú và quan trọng hơn là phải biết lựa chọn tinh tường, sao cho
giữa một hệ thống các từ đồng nghĩa, gần nghĩa, chọn được từ ngữ đúng, hay, có
sức gợi tả, gợi cảm, học sinh phải biết dùng những từ ngữ đó viết những câu văn
miêu tả giàu hình ảnh, giàu cảm xúc thì sức gợi cảm của bài văn mới tốt. Nhưng
thực tế, đại đa số học sinh khi làm bài văn tả cảnh còn nghèo nàn về vốn từ, không
biết sử dụng các từ ngữ đặc sắc, không biết viết câu có hình ảnh, không biết cách
dùng các kiểu câu phù hợp, còn đặt câu sai, không biết diễn đạt mạch lạc nên bài
văn thường khô khan cảm xúc, diễn đạt lủng củng, không thoát ý. Vì vậy tôi đưa ra
biện pháp này để giúp học sinh giàu hơn về vốn từ, đặt câu đúng và có sức gợi tả,
gợi cảm.
Bước 1: Làm cho học sinh hiểu nghĩa của từ, sức biểu cảm của các từ
tượng thanh, tượng hình.
6


Phân tích cho học sinh biết rõ muốn làm nổi bật hình ảnh của đối tượng

a.Mặt trời chiếu những tia nắng vàng xuống mặt đất.
b.Tiếng sấm sét vang cùng tia chớp sáng ngang bầu trời khiến mọi người giật
mình, sợ hãi.
Với dạng bài tập này giáo viên gợi ý để học sinh tìm từ láy hay những từ để
nhân hóa sự vật càng tốt.
Ví dụ: Có thể thay như sau:
a. Mặt trời ném những tia nắng chói chang xuống mặt đất.
b. Tiếng sấm sét đùng đùng cùng tia chớp loang loáng, rạch ngang bầu trời
khiến mọi người giật mình, sợ hãi.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh biết viết câu văn đúng ngữ pháp, có hình
ảnh, có sức biếu cảm, sử dụng câu dài, câu ngắn phù hợp.
7


Trong khi làm văn, học sinh còn đặt câu chưa đúng, câu không có hình ảnh,
không có sức gợi tả, gợi cảm, dùng câu dài câu ngắn chưa phù hợp. Vì vậy giáo
viên giúp học sinh viết câu văn đúng ngữ pháp nghĩa là bản thân em phải xác định
được đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ của câu đó, đâu là các vế trong câu ghép. Phải
biết sử dụng câu dài, câu ngắn để miêu tả cho phù hợp.
* Vậy khi nào dùng câu dài?
- Đó là khi miêu tả thiên nhiên êm đềm, yên ả:
Ví dụ: “Trên những bãi đất phù sa nụ hồng mơn mởn, các vòm cây quanh năm
xanh um, đã dần dần chuyển màu lốm đốm như được rắc thêm một lớp bụi phấn
hung hung vàng: Các vườn nhãn, vườn vãi đang trổ hoa và hai bên con sông nước
êm đềm trong vắt, không một tấc đất nào hở.” (Nguyễn Đình Thi, “Vỡ Bờ”).[3]
- Khi miêu tả những hành động diễn ra nhẹ nhàng hoặc nối tiếp nhau:
Ví dụ: “Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng
Tiền lại đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long mặt sông sáng
màu ngọc lan in những vệt mây hồng rực rỡ của bầu trời buổi chiều.” ( Hoàng Phủ
Ngọc Tường)[3]

thế nào? để gợi tả đặc điểm, tính chất của sự vật để giúp các em mở rộng câu.
Ví dụ: Mây màu gì? (màu trắng, hồng, đen kịt,...). Trôi như thế nào? (lững
lờ, thong thả) ở đâu? (bầu trời). Bầu trời như thế nào? (xanh thẳm, cao vời vợi).
Từ những gợi ý trên học sinh có thể diễn đạt câu trên hay hơn bằng nhiều
cách khác nhau theo sự tưởng tượng riêng:
a. Mây trắng lững lờ trôi trên bầu trời xanh thẳm.
b. Trên bầu trời cao vời vợi, những đám mây hồng đang thong thả trôi.
Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh mở rộng câu như sau:
- Mở rộng bộ phận chủ ngữ: Cách đồng lúa ở quê em rộng.
- Mở rộng vị ngữ: Cách đồng rộng mênh mông như tấm thảm khổng lồ màu
vàng trải dài tít tận chân trời.
- Mở rộng trạng ngữ: Vào vụ lúa chín cánh đồng rộng mênh mông như tấm
thảm khổng lồ màu vàng trải dài tít tận chân trời.
Sau khi mở rộng câu xong, chúng ta cho học sinh so sánh với câu ban đầu để
các em được câu văn hay và có sức gợi tả, gơi cảm.
Với cách làm đó sẽ rèn được kĩ năng sử dụng từ ngữ, rèn được kĩ năng viết
câu sử dụng câu, giúp học sinh tự tin. Khi làm bài các em biết sử dụng từ ngữ hợp
lí, viết câu đúng có hình ảnh, có cảm xúc, bài văn tả cảnh của các em trôi chảy
mạch lạc hẳn lên.
2.3.2. 3. Rèn kỹ năng dựng đoạn
Dựng đoạn văn trong bài văn tả cảnh là vô cùng quan trọng. Một bài văn tả
cảnh bao gồm một số đoạn văn. Bài văn hay, giàu hình ảnh sinh động phải có các
đoạn văn hay giàu hình ảnh sinh động. Các đoạn văn trong bài lộn xộn thì bài văn
lộn xộn. Nhưng trong thực tế học sinh chưa có ý thức dựng đoạn, chưa rèn luyện
khả năng dựng đoạn, chưa có ý thức viết văn theo đoạn mà các em hầu như nhớ
đến đâu viết đến đó dẫn đến các ý trong bài không logic.Với cách làm sau đậy sẽ
khắc phục được tình trạng này
Bước 1: Phân tích cho học sinh biết và hiểu yêu cầu và cấu trúc một đoạn
văn:
Một đoạn văn bao gồm một số câu, mỗi đoạn văn nêu lên một ý và nó bao

màu sắc của biển theo màu sắc mây trời.
Để khắc sâu về cấu trúc đoạn tôi tiếp tục cho học sinh thực hiện đề cụ thể
Ví dụ đoạn văn tả dòng sông vào đêm trăng đẹp.
Trước khi viết đoạn yêu cầu học sinh làm rõ các ý sau:
- Xác định chủ đề, viết câu mở đoạn nêu lên chủ đề.
- Viết thân đoạn: Bao gồm một số câu có chức năng triển khai, làm sáng tỏ
chủ đề của đoạn hay nêu lên sự việc, sự kiện.
- Viết câu kết đoạn: 1 câu có chức năng đúc kết, khái quát hay mở rộng chủ
đề của đoạn.
Học sinh phân tích yêu câu của đề để đi đến lập luận: vì đêm trăng đẹp nên
thường cảnh khác cũng đẹp theo vì vậy nội dung của đoạn là “cảnh dòng sông
trong đêm trăng đẹp.Vậy câu mở đoạn sẽ nêu khái quát dòng sông trong đêm trăng
đẹp và các câu của phần thân đoạn sẽ triển khai làm rõ hơn về dòng sông trong đêm
trăng đẹp, không nói sang ý khác để tránh lôn xộn. Câu kết đoạn sẽ khái quát lại
hay mở rộng hơn.
Ví dụ : Dòng sông vào đêm trăng thật đẹp và nên thơ. Dưới ánh trăng và lớp
sương bàng bạc, dòng sông như được trải rộng mênh mông. mặt sông như được dát
bạc. Ánh đèn hai bên bờ tạo thành những vệt sáng lấp loáng làm sông trở nên lung
linh hơn. Văng vẳng đâu đây tiếng lanh canh của thuyền đánh cá đêm, tiếng hú của
ngư dân. Lúc này, dòng sông bồng bềnh, huyền ảo và đẹp như bức tranh thủy mặc.
Bước 3 : Giới thiệu cho học sinh một số cấu trúc đoạn khác.
Với một cấu trúc đoạn như trên nhiều khi gây sự nhàm chán cho các em vì
vậy tôi cũng đưa một số cấu trúc khác cho học sinh tham khảo để gây hứng thú, tạo
điều kiện cho học sinh sáng tạo trong bài viết.
Cách trình bày một đoạn văn thường là diễn dịch, quy nạp, song hành, móc
xích. Kĩ năng này lên đến chương trình lớp 8 các em mới được viết kĩ nhưng để
10


giúp học sinh làm quen và viết theo câu trúc tôi vẫn giới thiệu cho học sinh mô

cấu trúc, có kế hoạch làm bài.
2.3.2.4. Rèn kĩ năng lập dàn ý
Đây là một bước rất quan trọng nhưng học sinh thường bỏ qua vì tâm lý các em
thường ngại lập ý trước khi làm bài. Chính vì không lập dàn ý nên bài viết sắp xếp
các ý còn lộn xộn, chưa logic, nhớ đâu viết đó. Nên trong quá trình dạy. Với yêu
cầu này ta cần tiến hành qua các bước: tìm ý, lập dàn bài chi tiết theo bố cục 3 phần
(mở bài, thân bài, kết bài). Với mỗi bài văn miêu tả, học sinh làm được những yêu
cầu sau:
- Học sinh đọc kỹ đề , xác định thể loại, kiểu bài.
- Xác định nội dung (tả gì ?)
- Xác định tư tưởng, tình cảm cần thể hiện trong bài.
11


Mỗi đề bài được đưa ra đều phải giành cho các em từ 5-> 10 phút để lập dàn
ý. Sau đó, học sinh theo yêu cầu của đề bài, huy động vốn thực tế (mà các em đó
được hướng dẫn quan sát qua khâu chuẩn bị), để lựa chọn được những nét nổi bật
của đối tượng để miêu tả rõ ràng, đầy đủ.
2.3.2.5 Rèn kĩ năng viết đoạn mở bài, kết bài.
Mở bài là phần đầu tiên, vị trí của nó bao giờ cũng nằm ở phần đầu bài, là
phần trước nhất đến với người đọc, gây cho người đọc cảm giác, ấn tượng về bài
viết, tạo ra âm hưởng chung cho toàn bài. Nó có vai trò và tầm quan trọng khá đặc
biết, một mở bài gọn gàng, hấp dẫn sẽ tạo được hứng thú cho người đọc và báo
hiệu một nội dung tốt. Nhưng thực tế học sinh viết mở bài còn rườm rà, chưa giới
thiệu được cảnh tả một cách ấn tượng thậm chí còn sai nội dung.
Để viết tốt phần mở bài tôi tiến hành cho học sinh nắm những nội dung sau:
Thứ nhất : giúp học sinh nắm vững kiến thức:
a. Mở bài
- Trực tiếp: giới thiệu ngay với người đọc cảnh mà mình sẽ tả.
- Gián tiếp: nói chuyện khác có liên quan rồi dẫn vào giới thiệu cảnh sẽ tả.

thường làm kết bài không mở rộng, kết bài như vậy không sai nhưng chưa hay,
chưa hấp dẫn người đọc. Để khắc phục tình trạng này, tôi đã hướng dẫn học sinh
qua các bước sau:
Thứ nhất: Cho học sinh nắm vững kiến thức về hai cách kết bài không mở
rộng và mở rộng
+ Kết bài không mở rộng: kết thúc bằng một hoặc hai câu nêu nhận xét, đánh giá về
cảnh, tình cảm đối với cảnh, ý thức hành động đối với cảnh tả.
+ Kiểu kết bài mở rộng : khi kết vẫn đưa các ý: suy nghĩ, tình cảm, hành động của
em đối với cảnh được tả và thường nghiêng về hướng mở cho học sinh. Nêu ra câu
hỏi, Nêu một ý mới lạ, đưa ra một lời mời.
Thứ hai: Hướng dẫn cách viết:
+ Kết bài không mở rộng:
Ví dụ: khi kết bài văn tả khu vườn nhà em. Học sinh có thể viết:
- Bằng một câu nêu nhận xét đánh giá: Khu vườn thật đẹp
- Bằng một câu nêu tình cảm: Được ngắm nhìn nó em thấy rất thích thú và thoải
mái.
- Bằng một câu nêu hành động: Em sẽ chăm sóc cho cây cối ở đây luôn tươi tốt.
- Bằng ba câu nêu nhận xét đánh giá, tình cảm hành động đối với cảnh.
Khu vườn thật đẹp. Được ngắm nhìn nó em thấy rất thích thú và thoải mái.
Em sẽ chăm sóc cho cây cối ở đây luôn tươi tốt.
+ Kết bài mở rộng
Ví dụ: Kết bài Khi kết bài văn tả khu vườn nhà em. Học sinh có thể viết
bằng cách đưa ra một ý tưởng như:
Âm thanh của khu vườn hay chính là bản hoà tấu của tiếng chim ca hát, của
tiếng lá xào xạc, tiếng cựa mình của cây cùng với cảnh vui chơi nhảy nhót của nắng
của gió, của ong bướm làm khu vườn thật đẹp, thật lộng lẫy, khoáng đạt, trong
lành. Sẽ còn đẹp hơn nữa nếu chúng ta biết làm cho khu vườn đầy sắc màu hơn.
2.3.3 Biện pháp 3. Hướng dẫn học sinh kỹ năng tích luỹ kiến thức:
Việc tích lũy kiến thức trong quá trình học các tiết Tập làm văn, các phân
môn khác của môn Tiếng Việt cũng như trong các môn học khác để học tốt phân

* Từ tác phẩm văn học:
Trong chương trình lớp 6 ở phần văn bản Đọc - hiểu các tác phẩm văn học học
sinh sẽ tích lũy được vốn kiên thức được các nhà văn miêu tả ở dạng sinh động, cụ
thể.Đó có thể xem là kho tàng quý báu, là cẩm nang để các em học hỏi
Ví dụ 1: khi dạy bài thơ “Mưa” của Trần Đăng Khoa. Ngoài dạy kiến thức cơ
bản. Tôi hướng dẫn học sinh tích lũy để làm văn tả cảnh “Tả quang cảnh trận mưa
rào đầu mùa hạ”: các em ghi chép tiết tấu một trận mưa rào mùa hạ qua những hình
ảnh và âm thanh vô cùng sống động: lá khô, gió cuốn, bụi bay cuồn cuộn, hàng
bưởi đu đưa, chớp rạch ngang trời, cây dừa sải tay bơi, ngọn mùng tơi nhảy múa,
Mưa ù ù như xay lúa...[1]
Ví dụ 2: khi dạy bài “ Vượt thác” -Võ Quảng tôi hướng dẫn học sinh tích
lũy dạng bài miêu tả cảnh qua hành động của con người học sinh sẽ cảm nhận được
cảnh xuất phát của một con thuyền: Dượng Hương “ nhổ sào” khi “ gió nồm vừa
thổi”, hạ cánh buồm rất đẹp, đầy khí thế “cánh buồm nhỏ căng phồng”. Đó là cảnh
“ buồm căng gió lộng”[2].
Ví dụ 3: Dạy bài qua bài “ Cô Tô” – Nguyễn Tuân học sinh sẽ tích lũy được
quang cảnh biển sau cơn bão: cây xanh mượt, nước biển lam biếc đậm đà, cát vàng
giòn, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi. Mặt trời được so sánh
“Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng
hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng
cả chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng [1].
Tóm lại các tác phẩm văn học là một kho tàng chất liệu vô cùng phong phú
tạo cơ hội cho học sinh tích lũy. Để học sinh nắm được những kiến thức, phương
pháp từ các tác phẩm văn học, vai trò của người thầy hết sức quan trọng. Đó là phải
định hướng cho học sinh có thói quen đọc sách có chọn lọc, bồi dưỡng cho học sinh
tình yêu văn học. Đọc phải kết hợp với ghi chép, phải biết tổng hợp kiến thức, bổ
14


sung vào vốn kiến thức của mình. Phải biết chuyển kiến thức đã tiếp nhận được

Có thể thấy khi học sinh làm văn miêu tả nói chung tả cảnh nói riêng rất khó
khăn trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật để miêu tả sự vật. Nhiều học sinh
không sử dụng một biện pháp nào, một số học sinh có sử dụng một hai hình ảnh so
sánh nhưng lại chọn sự vật so sánh không hợp lý còn nhân hóa và các biện pháp
khác thì hầu như không có em nào sử dụng. Để khắc phục tình trạng này tôi dùng
biện pháp sau:
Bước 1: Cho học sinh biết khái niệm về biện pháp so sánh, nhân hóa và
các biện pháp khác:
Hệ thống biện pháp tu từ học sinh đã được bắt đầu làm quen và vận dụng
trong chương trình lớp 6. Nên điều quyết định thành công trong quá trình vận dụng
15


là trong các bài Tiếng Việt tôi luôn dạy cho học sinh nắm chắc các biện pháp tu từ
này.giúp các em vận dụng một cách linh hoạt sáng tạo trong phần Tập làm văn.
Bước 2: Xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ giúp học sinh biết sử dụng các
biện pháp so sánh, nhân hóa và các biện pháp khác khi làm văn miêu tả.
Khi xây dựng bài tập bổ trợ, giáo viên cân lưu ý: Hệ thống bài tập đưa ra
phải có dữ liệu đảm bảo tính chính xác về cấu tạo ngữ pháp, tính nghệ thuật trong
ngô từ và cú pháp. Bài tập phải có nhiều hướng giải quyết khác nhau tạo sự phong
phú trong suy nghĩ của học sinh, phải phát huy được sự sáng tạo của học sinh .
Ví dụ một số kiểu bài tập
Bài 1: Tìm hình ảnh so sánh phù hợp cho mỗi sự vật sau:
a. Cánh đồng lúa
b. Dòng sông
c. Những vì sao
Học sinh dựa vào đặc điểm của sự vật để liên tưởng, so sánh, tìm đối tượng
để so sanh sao cho có được sự gợi tả, gợi cảm, biểu đạt được tình cảm của minh đối
với sự vật đang miêu tả.
Chẳng hạn: a. Cánh đồng lúa như tấm thảm vàng khổng lồ.

Tiết 88:
PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức:
Giúp học sinh nắm được
- Yêu cầu của bài văn tả cảnh.
- Bố cục, thứ tự miêu tả, cách xây dựng đoạn văn và lời văn trong bài văn tả cảnh.
2. Kĩ năng:
- Quan sát cảnh vật.
- Trình bày những điều đã quan sát về cảnh vật theo một trình tự hợp lí.
3. Thái độ:
- Giáo dục tinh thần học tập tích cực, tự giác sửa những lỗi đã mắc.
B. PHƯƠNG PHÁP:
- Đọc, nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, quy nạp, tổng hợp, thảo luận nhóm.
C. CHUẨN BỊ:
- GV: Soạn bài. Đọc sách giáo viên, SGK. Bảng phụ ghi các đoạn văn a, b, c (SGK)
- HS: Soạn bài, học bài, SGK, bảng phụ.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Giáo viên kiểm tra sĩ số và chấn chỉnh nề nếp của lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
ở bài và phần kết bài cho đề bài trên(
Hđ1: Gv hướng dẫn hs tìm hiểu nội
dung bài học
?Mỗi văn bản trên miêu tả những gì?
- Gv chia nhóm học tập để hs thảo
luận nhóm trong thời gian 10 phút.
- Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
- Gv cho các nhóm khác nhận xét sau

luyện tập trong sgk
Bài tập1: Để tả quang cảnh lớp học
trong giờ viết tập làm văn cần chú ý
những hình ảnh tiêu biểu, cụ thể nào?
( Vận dụng kĩ năng quan sát. Trình tự
quan sát)
- Gv gợi ý để các em thực hiện theo
trình tự: trước, trong , lúc gần hết giờ
và lúc hết giờ làm bài.

Phần thân bài: Miêu tả đặc điểm, tính chất
của cảnh.
Phần kết bài: Nêu cảm nghĩ của bản thân
về cảnh được tả.

II. Luyện tập: rèn luyện kĩ năng
Bài tập1: Tả quang cảnh lớp học trong giờ
TLV.
a, Những hình ảnh tiêu biểu, cụ thể.
+ Trước giờ làm bài: hs tranh thủ xem lại
dàn ý và nội dung của các bài đã soạn sẵn
ở nhà.
+ Trong giờ làm văn:
- Lúc chép đề: Miêu tả thái độ của hs khi
gv đọc đề (vui mừng hay thất vọng)
- Lúc làm bài: Tả theo trình tự thời gian:
Dáng vẻ hs làm bài (cắm cúi làm, vẻ mặt
hân hoan phấn khởi, hay nhìn ra cửa sổ,
cắn bút, nhìn lén bài làm của bạn)
Hành động, cử chỉ của thầy cô (đi lại, ngồi

18


dựng đoạn, lập dàn ý. Sử dụng so
sánh, nhân hóa, tưởng tượng và vốn
kiến thức tích lũy của học sinh để
hoàn thành bài.
? Luyện kĩ năng viết kết bài

- Bầu trời, ánh nắng, cơn gió nhè nhẹ...
những đặc trưng thời tiết mùa hè
- Hoa lá với nhiều sắc
- Chim chóc ca vang, âm thanh tiếng ve
ngân tạo nên bản nhạc vui tươi náo nức;
- Một vài hoạt động của con người
* Kết bài: Cảm nghĩ chung về cảnh.

Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà
- Nắm vững phương pháp làm văn tả cảnh. Luyện các dạng đề tả cảnh
E RÚT KINH NGHIỆM SAU GIỜ DẠY
.........................................................................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục
Với các biện pháp đã nêu ở trên giáo viên tôi đã vận dụng vào quá trình
giảng dạy. Sau khi áp dụng đề tài cũng với đề kiểm tra trước khi áp dụng tôi thu
được kết quả như sau:
Lớp/ss
6/38

Giỏi
SL

nói chung: số lượng học sinh tự tin khi làm văn tả cảnh đã tăng lên so với trước rất
nhiều (qua bảng khảo sát).
Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm bản thân đã không phải vướng mắc
gì khi dạy tiết Tập làm văn tả cảnh nữa. Đặc biệt tôi đã sử dụng những biện pháp
này để nâng cao chất lượng dạy và học văn tả cảnh ở lớp tôi các em tiếp thu nhanh
làm bài tốt. Trong quá trình soạn bài bản thân không phải băn khoăn tìm ra cách
thức, phương pháp dạy.
Bên cạnh đó do biện pháp dễ áp dụng, phù hợp với đặc trưng bộ môn nên
đồng nghiệp có thể dễ dàng áp dụng có hiệu quả. Từ đó nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường.
Đặc biệt với đối tượng được áp dụng trực tiếp đó là học sinh thì hiệu quả của
việc áp dụng đề tài đã mạng lại những thay đổi rõ rệt học sinh từ chỗ không có khả
năng làm văn tả cảnh đến chỗ các em đã hoàn toàn tốt yêu cầu chủ động, tự tin, khi
làm bài. Học sinh chủ động quan sát ghi chép, chọn từ đặt câu, dựng đoạn hợp lí,
viết văn trôi chảy, mạch lạc, có hình ảnh có cảm xúc, biết sử dụng các biện pháp
nghệ thuật khi làm văn tả cảnh. Biện pháp này còn giúp học sinh nâng cao năng lực
19


cảm thụ văn học, cảm nhận được giá trị nổi bật, những điều sâu sắc tế nhị và đẹp đẽ
của văn học. Nhìn kết quả bài làm, nhìn ánh mắt rạng người sự hứng thú khi bước
vào tiết học, thấy được sự hứng khởi, tự tin khi làm bài. Tôi thiết nghĩ rằng biện
pháp của mình thực sự đã có hiệu quả.
3. KẾT LUẬN
Văn miêu tả đặc biệt là tả cảnh có một vai trò quan trong trong dạy - học văn.
Từ việc dạy tốt văn tả cảnh sẽ giúp học sinh có rèn các kĩ năng khác, góp phần
nâng cao chất lượng bộ môn. Muốn làm tốt kiểu bài này cần phải nắm vững lý
thuyết về kiểu bài. Tích cực luyện các kĩ năng: từ quan sát, đến cách dùng từ đặt
câu, dựng đoạn, viết mở bài kết bài đến vận dụng tích lũy, sử dụng các biện pháp
nghệ thuật trong tả cảnh. Muốn tả cảnh tốt cần phải nắm được các phương pháp tả

người khác.
Người viết SKKN
20


Cù Thị Hòa

Hoàng Thị Xinh
MỤC LỤC

PHẦN

NỘI DUNG

TRANG

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2 Mục đích nghiên cứu

2

1.3 Đối tượng nghiên cứu

2

1.4 Phương pháp nghiên cứu




THƯ MỤC THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 6 (tập 2)) - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên)
Nguyễn Đình Chú, Nguyễn Minh Thuyết - Nhà xuất bản Giáo dục
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 6 (tập 2)- Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên)
Nguyễn Đình Chú, Nguyễn Minh Thuyết - Nhà xuất bản Giáo dục
3. Giáo trình Tiếng Việt 1- Lê A, Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga, Lê Hữu
Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội – năm 2006
4..Nguồn Internet

22


23




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status