Khảo sát tình hình sử dụng Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Trung tâm y học hạt nhân và ung bướu - bệnh viện Bạch Mai - Pdf 43

Header Page 1 of 116.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

LÊ THÙY LINH

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CAPECITABINE
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI
TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Hà Nội – 2017

Footer Page 1 of 116.


Header Page 2 of 116.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

LÊ THÙY LINH

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CAPECITABINE
TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI
TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU BỆNH VIỆN BẠCH MAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ


Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lê Thuỳ Linh

Footer Page 3 of 116.


Header Page 4 of 116.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Diễn giải

5-FU

5 Fluorouracil

AJCC

American Joint Committee on Cancer (Hiệp hội ung thư Mỹ)

AUC

Area under the curve (Diện tích dưới đường cong)

BN

Bệnh nhân


Familial Juvenile polyposis (Đa polyp ở người trẻ)

HGB

Hemoglobin (Lượng huyết sắc tố)

HNPCC
MRI
NCCN

Footer Page 4 of 116.

Heriditary nonpolyposis colorectal cancer (UT ĐTT không do polyp)
Magnetic resonance imaging (Cộng hưởng từ)
National Comprehensive Cancer Network (Mạng lưới ung thư Quốc
Gia)


Header Page 5 of 116.

NICE

The National Institute for Health and Care Excellence (Viện Y tế
Quốc gia về chất lượng điều trị)

Neut

Neurophil count (Số lượng bạch cầu trung tính)


Union for International Cancer Control (Hiệp hội Phòng chống ung
thư quốc tế)

UT
UTĐT
UT ĐTT

Ung thư
Ung thư đại tràng
Ung thư đại trực tràng

UTTT

Ung thư trực tràng

WBC

White Blood Cell (Bạch cầu)

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)

Footer Page 5 of 116.


Header Page 6 of 116.

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

5

Bảng 3.3

Phân loại bệnh nhân theo tình trạng di căn

6

Bảng 3.4

Phân loại bệnh nhân theo các chỉ số huyết học

7

Bảng 3.5

Phân loại bệnh nhân theo chức năng thận

8

Bảng 3.6

Phân loại bệnh nhân theo các chỉ số transaminase

9

Bảng 3.7

Phác đồ điều trị đã sử dụng trước thời điểm nghiên cứu


15

Bảng 3.13

Mức độ tăng các chỉ số ure và creatinin

16

Bảng 3.14

Biểu hiện lâm sàng của TDKMM

17

Bảng 3.15

Các biện pháp điều chỉnh điều trị

18

Bảng 3.16

Các thuốc dùng phối hợp với Capecitabine

Footer Page 6 of 116.


Header Page 7 of 116.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.3

Phân bố các phác đồ điều trị theo giai đoạn bệnh

6

Hình 3.4

Các khoảng diện tích da của bệnh nhân

7

Hình 3.5

Phân bố liều ban đầu của bệnh nhân theo các phác đồ điều

Tên hình

trị
8

Hình 3.6

Phân bố liều dùng Capecitabine thực tế so với liều lý
thuyết

9

Hình 3.7


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1 Tổng quan về ung thƣ đại trực tràng ................................................................ 3
1.1.1 Dịch tễ học trên thế giới và Việt Nam ................................................................... 3
1.1.2 Các yếu tố liên quan đến cơ chế bệnh sinh ............................................................ 3
1.1.3 Chẩn đoán ................................................................................................................. 4
1.1.4 Phân loại giai đoạn .................................................................................................. 5
1.1.5 Điều trị...................................................................................................................... 7
1.2 Tổng quan về Capecitabine ................................................................................ 8
1.2.1 Cơ chế tác dụng của Capecitabine ........................................................................ 8
1.2.2 Đặc điểm dược động học........................................................................................ 9
1.2.3 Chỉ định .................................................................................................................. 10
1.2.4 Chống chỉ định........................................................................................................ 10
1.2.5 Liều lượng và cách dùng trong điều trị ung thư đại trực tràng ......................... 10
1.2.6 Một số TDKMM thường gặp, cảnh báo & thận trọng khi sử dụng ................. 10
1.2.7 Tương tác thuốc..................................................................................................... 11
1.2.8 Một số nghiên cứu nổi bật về Capecitabine ....................................................... 13
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 15
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................... 15
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.............................................................................................. 15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................................ 15
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 15
2.2.2. Cách chọn mẫu ...................................................................................................... 15
2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu ................................................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 16
2.3.1. Đặc điểm BN của mẫu nghiên cứu ...................................................................... 16
2.3.2. Đặc điểm về tình hình sử dụng thuốc Capecitabine .......................................... 17

Footer Page 8 of 116.


4.1.1. Sự phân bố tuổi và giới tính ................................................................................. 39
4.1.2. Phân loại bệnh nhân ung thư đại trực tràng ...................................................... 39

Footer Page 9 of 116.


Header Page 10 of 116.

4.1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân trước điều trị ..................... 40
4.1.4. Tình hình điều trị trước thời điểm nghiên cứu ................................................... 41
4.2 Tình hình sử dụng Capecitabine ...................................................................... 42
4.2.1. Số đợt điều trị bằng Capecitabine ....................................................................... 42
4.2.2. Capecitabine nằm trong các phác đồ điều trị .................................................... 42
4.2.3. Sự liên quan giữa phác đồ điều trị và giai đoạn bệnh ....................................... 43
4.2.4. Liều dùng................................................................................................................ 44
4.2.5. Đánh giá sơ bộ đáp ứng với hoá trị liệu ............................................................. 46
4.2.6. Tên thương mại của Capecitabine được dùng trong điều trị............................ 47
4.3. Tác dụng không mong muốn và cách xử trí .................................................. 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 50
1.Kết luận ................................................................................................................. 50
1.1. Tình hình sử dụng Capecitabine ............................................................................. 50
1.2. Tác dụng không mong muốn và cách xử trí.......................................................... 50
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 10 of 116.


Header Page 11 of 116.

những trung tâm hàng đầu cả nước về vấn đề chẩn đoán và điều trị ung thư, tại đây
số lượng bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực tràng chiếm số lượng lớn đồng
thời, số lượng bệnh nhân được chỉ định sử dụng Capecitabine để điều trị ung thư đại
trực tràng cũng chiếm tỷ lệ khá cao.
Vì vậy, với mong muốn có cái nhìn khái quát về những vấn đề liên quan đến
việc sử dụng Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Trung tâm y học
1

Footer Page 11 of 116.


Header Page 12 of 116.

hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát
tình hình sử dụng Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Trung
tâm y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai ” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tình hình sử dụng về liều dùng, cách dùng, hiệu quả điều trị của
Capecitabine trong các phác đồ điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực
tràng tại Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai .
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của các phác đồ có chứa
Capecitabine trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Trung tâm y học hạt
nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai .
Chúng tôi mong rằng kết quả của đề tài sẽ góp phần phát hiện các vấn đề liên
quan đến điều trị Capecitabine của bệnh nhân ung thư đại trực tràng, góp phần nâng
cao chất lượng điều trị tại Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch
Mai.

2

Footer Page 12 of 116.

Khởi đầu của quá trình ung thư là sự đột biến hoạt hóa các gen sinh ung thư
(oncogenes) và sự đột biến bất hoạt các gen kháng ung thư (tumor suppressor
genes) [2, 10]. Gen K-ras là một trong những gen sinh ung thư được tìm thấy trong
gần 60% BN UT ĐTT tái phát [12]. Các gen kháng UT ĐTT gồm: gen APC, gen
DCC, gen TP53…[6, 10]
Trên 10% UT ĐTT có liên quan đến các yếu tố di truyền gồm các loại:

3

Footer Page 13 of 116.


Header Page 14 of 116.

- Đa polyp có tính gia đình (FAP: Family Adenomatous Polyposis): liên
quan đến sự đột biến gen APC [2, 4, 13].
- UT ĐTT không do polyp (HNPCC: Henriditary nonpolyposis colorectal)
[4, 13].
- Ngoài ra còn có hội chứng đa polyp ở người trẻ (FJP), Lynch, Gardner,
Turcot, Peutz-Jegher [16], bệnh Cowden, Hội chứng Ruvalcaba-Myhre-Smith [1]…
1.1.2.2 Yếu tố môi trường
- Chế độ ăn uống mất cân đối: Giàu chất béo, thịt động vật, ít chất xơ,
vitamin. Các vi chất dinh dưỡng sẽ tăng nguy cơ UT ĐTT do làm tăng acid mật,
các chất làm ức chế quá trình biệt hóa tế bào niêm mạc ruột, đồng thời làm giảm tác
dụng của chất xơ trong việc gắn, cố định, bài tiết các chất gây ung thư ra ngoài theo
phân [4, 17].
- Thuốc lá, rượu: Làm tăng nguy cơ UT ĐTT [17].
- Yếu tố nguy cơ khác: bệnh viêm đường ruột, bệnh viêm đại trực tràng chảy
máu, bệnh Crohn, tiền sử gia đình…[4, 13, 16]
1.1.3 Chẩn đoán

dạng sùi, loét, thâm nhiễm cứng hoặc dạng polyp. Kết hợp sinh thiết chẩn đoán mô
bệnh học qua nội soi [4].
+ Soi trực tràng ống cứng [13, 33].
+ Soi đại tràng bằng ống soi mềm [13].
+ Nội soi đại tràng [4, 33].
- Chẩn đoán bằng hình ảnh [9]
+ Chụp đại tràng có thuốc cản quang: hình ảnh hẹp lòng đại trực tràng, giãn
quai ruột trên u.
+ Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) bụng: đánh giá u đại
trực tràng, sự xâm lấn xung quanh, phát hiện di căn hạch và các cơ quan khác trong
ổ bụng.
+ Siêu âm ổ bụng giúp phát hiện u đại tràng, tổn thương di căn gan, di căn
hạch.
+ Xạ hình xương với Tc99m-MDP bằng máy Gamma camera, SPECT giúp
chẩn đoán sớm di căn xương.
+ Chụp PET, PET/CT: quét toàn thân giúp phát hiện sớm, chính xác u
nguyên phát và di căn hạch, di căn các tạng trong ổ bụng, di căn xương cũng như
các nơi khác trên toàn cơ thể.
- Chất chỉ điểm khối u: CEA
CEA là kháng nguyên ung thư biểu mô phôi – một trong những chất chỉ
điểm chính của UT ĐTT. Những nghiên cứu cho thấy hàm lượng CEA trong huyết
thanh người bình thường có giới hạn cao nhất là 5 ng/ml. Trong UT ĐTT có sự
tương quan giữa hàm lượng CEA đo được và giai đoạn bệnh. CEA có giá trị trong
đánh giá hiệu quả điều trị bệnh. Ứng dụng lớn nhất của CEA là để theo dõi tái phát,
di căn sau điều trị. Tỷ lệ CEA tăng cao biểu hiện tái phát hoặc di căn.
Tuy nhiên, CEA cũng tăng trong một số trường hợp khác (bệnh lý gan mật
tụy, hút thuốc lá …). Nhưng ngay cả khi ít có giá trị chẩn đoán, CEA cũng nên
được xét nghiệm cho tất cả các BN bị UT ĐTT, để làm cơ sở cho việc theo dõi và
đánh giá tiên lượng sau này [2].
1.1.4 Phân loại giai đoạn

đại trực tràng (không phải phúc mạc) mà không di căn hạch vùng
N2: Di căn từ 4-8 hạch vùng trở lên
N2a: Di căn 4-6 hạch vùng
N2b: Di căn từ 7 hạch trở lên
M: Di căn xa
M0: Không có di căn xa
M1: Có di căn xa
M1a: Di căn ở 1 cơ quan hoặc 1 vị trí
M1b: Di căn hơn 1 cơ quan hoặc hơn 1 vị trí hoặc di căn phúc mạc

6

Footer Page 16 of 116.


Header Page 17 of 116.

1.1.5 Điều trị
1.1.5.1 Nguyên tắc chung
Có nhiều phương pháp điều trị UT ĐTT nhưng tuân theo 2 nguyên tắc cơ
bản sau:
- Phối hợp trong điều trị: Ung thư là bệnh lý của tế bào và tổ chức, sự đáp
ứng với các phương pháp điều trị khác nhau, mỗi phương pháp thường chỉ giải
quyết được một vấn đề trong một giai đoạn nhất định. Hơn nữa, bệnh nhân thường
chỉ đến viện khi UT ở giai đoạn muộn, vì vậy việc phối hợp các phương pháp điều
trị là chỉ định thường quy và bắt buộc. Tuy nhiên, việc phối hợp như thế nào, trình
tự ra sao lại phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể [3]. Các phương pháp điều trị UT
được chia làm 4 loại chính: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị liệu và điều trị đích [26].
- Xác định rõ mục tiêu điều trị: điều trị triệt căn hay tạm thời [3].
1.1.5.2 Phẫu thuật

đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.
Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in
vivo, thuốc được biến đổi thành chất gốc gây độc tế bào là 5-FU thông qua 3 phản
ứng enzyme liên tục. Sau đó, 5-FU sẽ được chuyển hóa tiếp.
Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo
mạch liên quan tới khối u là thymidine photphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm
tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.

Hình 1.1 Cơ chế hình thành 5-FU của Capecitabine
Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ Capecitabin thành 5-FU dẫn tới
nồng độ 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân bị ung thư đại trực
tràng (N=8) uống Capecitabine, tỷ số nồng độ của 5-FU ở khối u so với các mô gần
kề là 3,2 (dao động từ 0,9 đến 8,0). Tỷ số nồng độ ở khối u so với huyết tương là
21,4 (dao động từ 3,9 đến 51,9); trong khi đó tỷ số ở các mô khỏe mạnh so với
huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của thymedine
phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường
bênh cạnh [24, 31, 54].
Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyển hóa 5-FU thành 5fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) và 5-fluoroudine triphosphate
(FUTP). Những chất chuyển hóa này sẽ làm tổn thương tế bào bằng 2 cơ chế. Đầu
tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với
thymidine synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hóa trị. Sự gắn
kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất
cần thiết của thymidine triphosphat, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì
vậy sự thiếu hụt chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao
chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate
8

Footer Page 18 of 116.



Thải trừ: Thời gian bán thải (tính bằng giờ) của Capecitabine, 5’-DFCR, 5’DFUR, 5-FU và FBAL lần lượt là 0,85;1,11; 0,66; 0,76 và 3,23. Dược động học của
Capecitabine được đánh giá trên khoảng liều là 502-3514mg/ /ngày. Các thông số
của Capecitabine được đo ở ngày đầu tiên và ngày thứ 14 là như nhau. AUC của 5FU là 30%-35% cao hơn vào ngày 14, nhưng không tăng lên sau đó (ngày 22). Tại
liều điều trị, dược động học của Capecitabine và các chất chuyển hóa của nó tỷ lệ
với liều, trừ 5-FU.
Sau khi uống, các chất chuyển hóa của Capecitabine được tìm thấy chủ yếu
trong nước tiểu. Sự bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chuyển hóa chính có trong

9

Footer Page 19 of 116.


Header Page 20 of 116.

nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải
trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi [24, 15, 43].
1.2.3 Chỉ định
Capecitabine được chỉ định cho các trường hợp sau:
- Điều trị UT ĐTT: Điều trị hỗ trợ cho các trường hợp BN ung thư đại tràng
sau phẫu thuật; điều trị ung thư đại trực tràng di căn.
- Điều trị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau thất bại với hóa trị liệu
độc tế bào.
- Điều trị ung thư dạ dày tiến triển, phối hợp cùng với hợp chất platin… [24]
1.2.4 Chống chỉ định
- Người mẫn cảm với Capecitabine, 5-FU hoặc bất cứ thành phần nào của
thuốc.
- BN thiếu enzyme DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).
- BN suy thận có hệ số thanh thải dưới 30 ml/phút, suy gan nặng.
- BN giảm Tiểu cầu, bạch cầu trung tính, bạch cầu lympho nặng.



Header Page 21 of 116.

+ Rối loạn ở hệ tiêu hóa: khô miệng, đầy bụng, các tác dụng ngoại ý có liên
quan đến viêm/loét niêm mạc như viêm thực quản, dạ dày, viêm tá tràng, viêm đại
tràng, chảy máu dạ dày. Capecitabine có thể gây tiêu chảy, đôi khi nặng. Bệnh nhân
bị tiêu chảy nặng nên được theo dõi cẩn thận và nếu bị mất nước, nên bù nước và
diện giải.
+ Rối loạn về tim mạch: phù chi dưới, đau ngực do tim bao gồm đau thắt
ngực, bệnh cơ tim, thiếu máu cục bộ/nhồi máu cơ tim, suy tim, đột tử, nhịp tim
nhanh, loạn nhĩ bao gồm rung nhĩ và ngoại tâm thu thất.
+ Rối loạn về thần kinh: rối loạn vị giác, mất ngủ, nhầm lẫn, bệnh não và các
dấu hiệu về tiểu não như thất điều tiểu não, loạn vận ngôn, giảm thăng bằng, phối
hợp bất thường.
+ Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Các phản ứng phụ liên quan tới suy
tủy, tổn thương hệ miễn dịch, và/hoặc thủng niêm mạc, như các nhiễm trùng tại chỗ
và nhiễm trùng toàn thân có thể gây tử vong (bao gồm các nguyên nhân do vi
khuẩn, vi rút, nấm) và nhiễm khuẩn.
+ Rối loạn về máu và bạch huyết: thiếu máu, suy tủy, giảm ba dòng huyết
cầu.
+ Rối loạn về da và tổ chức dưới da: ngứa, tróc da khu trú, nám da, các rối
loạn móng, các phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng xuất hiện các tác dụng
phụ giống như xạ trị. Một vài trường hợp phản ứng da nghiêm trọng trong quá trình
sử dung Capecitabine như là hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử nhiễm độc
thượng bì (TEN) đã được báo cáo, trong đó có một vài trường hợp tử vong.
Capecitabine có thể gây ra hội chứng bàn tay – bàn chân (rối loạn cảm giác đỏ da
lòng bàn tay – bàn chân hoặc gây ban đỏ đầu chi do hóa trị liệu) là độc tính da.
+ Rối lạo toàn thân và tình trạng bản thân: đau chân, đau ngực (không do
tim).

phenytoin với Capecitabine nên được theo dõi cẩn thận vì nồng độ huyết tương của
phenytoin tăng.
- Thuốc kháng acid
Tác động của hydroxide nhôm và thuốc kháng acid có chứa magnesium
hydroxide làm nồng độ huyết tương của Capecitabine và một chất chuyển hóa
(5’DFCR) tăng ít; không thấy tác động lên ba chất chuyển hóa chính (5’DFUR, 5FU và FBAL).
- Leucovorin (folonic acid)
Leocovorin có tác động lên dược lực học của Capecitabine và có thể làm
tăng độc tính của Capecitabine.
- Sorivudine và các thuốc tương tự
Sorivudine ức chế dihydropyridine dehydrogenase. Tương tác này dẫn tới
tăng độc tính của dihydropyridine dehydrogenase, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Vì vậy không nên dùng Capecitabine với sorivudine hoặc các thuốc tương tự có liên
quan về hóa học như brivudine. Cần đợi ít nhất 4 tuần sau khi kết thúc điều trị với
sorivudine hoặc các thuốc tương tự cao về mặt hóa học trước khi bắt đầu điều trị với
Capecitabine.

12

Footer Page 22 of 116.


Header Page 23 of 116.

1.2.8 Một số nghiên cứu nổi bật về Capecitabine
1.2.8.1 Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm này, có rất ít nghiên cứu về việc sử dụng
Capecitabine trong bệnh ung thư đại trực tràng. Nổi bật trong số đó là nghiên cứu
của Phạm Cẩm Phương: “Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước
mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ” và nghiên cứu của Võ Văn Kha:

ngày trong 24 tuần). Xeloda ít nhất tương đương với 5-FU/LV đường tĩnh mạch ở
tỷ lệ sống thêm không bệnh (p=0,0001, khoảng giới hạn không kém hơn 1,2). Trên
tất cả số người được lựa chọn ngẫu nhiên, thử nghiệm cho sự khác biệt giữa Xeloda

13

Footer Page 23 of 116.


Header Page 24 of 116.

và 5-FU/LV ở sống thêm không bệnh, và sống sót chung cho thấy tỷ số nguy cơ
tương ứng lần lượt là 0,88 (khoảng tin cậy 95% 0,75-1,01; p=0,068) và 0,86
(khoảng tin cậy 95% 0,74-1,01; p=0,060), và 0,87 (khoảng tin cậy 95% 0,75-1;
p=0,057). Trung vị thời gian theo dõi tại thời điểm phân tích là 6,9 năm [50].
-Đa trị chứa Capecitabine:
Dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng (N16967) đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối
chứng pha III hỗ trợ dùng Xeloda kết hợp với oxaliplatin trong điều trị bước 2 UT
ĐTT di căn. Trong thử nghiệm này , 672 BN UT ĐTT di căn đã điều trị trước đó
với irinotecan trong điều trị kết hợp với fluoropyrimidine như điều trị bước một
được chọn ngẫu nhiên điều trị với XELOX hoặc FOLFOX-4. Chế độ điều trị của
XELOX và FOLFOX-4 (ngoại trừ việc thêm placebo hoặc bevacizumab). Phác đồ
XELOX cho thấy sự không thua kém so với FOLFOX-4 về chỉ số Sống bệnh không
tiến triển trong nhóm tuân thủ điều trị và nhóm tuân thủ chặt chẽ điều trị. Kết quả
cũng cho thấy XELOX tương đương với FOLFOX-4 về chỉ số sống sót chung.
Trung vị thời gian theo dõi của phân tích chính của nhóm tuân thủ chặt chẽ là 2,1
năm [19, 48, 53].

14


theo dõi quá trình điều trị của BN trong 1 năm. Mỗi bệnh án có thể theo dõi 1 hay
nhiều đợt điều trị hóa chất của BN. Bệnh án ngoại trú của BN UT ĐTT lưu trữ tại
phòng lưu trữ bệnh án được mã hóa bằng mã bệnh án 1521 với các BN năm 2015 và
1621 với các BN năm 2016.
Các thông tin thu được từ bệnh án được ghi nhận vào phiếu thu thập thông tin
(Phụ lục 1).

15

Footer Page 25 of 116.



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status